Page 249 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 249
Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục đế được miễn, giảm tiền thuê đất thì
phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường họp chậm làm thủ
tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được
miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường họp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được
miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì
người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất;
nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chi
được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp
đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.
6. Trong quá trình quản lý, theo dõi, nếu các cơ quan nhà nước có thấm quyền
phát hiện người sử dụng dất đã dược miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng không dáp ứng các diều
kiện đế được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất
hoặc sử dụng đất không đúng mục đích dã được ghi tại quyết định cho thuê đất,
họp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường họp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai thì cơ quan thuế xác định, báo cáo ủy ban nhân dân cấp
tinh (dối với tố chức, người Việt Nam dinh cư ờ nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài) hoặc báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia
đình, cá nhân) quyết định thu hôi số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định
về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm
tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo mức quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
7. Trường hợp người dược Nhà nước cho thuê đất đã được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng
sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án
theo quy định của pháp luật thì nghĩa vụ tài chính được thực hiện như sau:
a) Người chuyến nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn,
giảm vào giá chuyến nhượng.
b) Đối với người nhận chuyến nhượng
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì tiếp
tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật VẾ đầu tư cho thời
gian còn lại của dự án.
- Trường họp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án
theo mục đích khi nhận chuyển nhượng mà chuyển sang sử dụng vào mục đích
: khác thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
249