Page 94 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 94

5.  R au ngổ
             a.  Thành phần và tác dụng

             Rau ngổ còn gọi là rau om, thuộc họ hoa mõm sói,
        là loài cây thảo mập, giòn, rỗng ruột, có nhiều lông. Lá
        đơn không cuống,  mọc đối hay mọc vòng 3, có khi 5 lá,
         mép lá hơi có răng cưa thưa. Hoa mọc đơn độc ỏ nách lá.
        Rau ngổ thưòng mọc hoang ỏ ruộng nưóc,  vũng lầy và
        rất  dễ  trồng.  Trong  rau  ngổ  chứa:  nước  93%,  protit
        2,1%,  gluxit  1,2%,  xenlulô  2,1%,  vitamin  B  0,29%  và
         một ít vitamin c.

             Theo  Đông  y,  rau  ngổ  có  tính  mát,  vị  chua  cay,
        thơm. Rau có tác dụng kháng viêm, lợi tiểu, giải độc do
        ngộ độc thức ăn, làm giãrucơ ruột, giãn mạch, tăng lọc ở
        cầu thận nên thường được sử dụng để trị sỏi thận, tiểu
        ra máu, chữa băng huyết, trị bệnh ngoài da như lỏ ngứa
        sần da do phát ban.  Dân gian còn sử dụng thân và lá
        rau ngổ tươi sắc uống hoặc nhai nhuyễn nuốt nước còn
        xác thì đắp lên vết rắn cắn. Ngoài ra, tinh dầu menthol
        trong  rau  ngổ  sử  dụng  ỏ  liều  250  -  500  mg/kg  trọng
        lượng  có  thể  có  tác  dụng  giảm  đau  là  phát  hiện  mới
        nhất của các viện bào chế.
             b. Bài thuốc phối hợp

             -  Sỏi  thận  :  Rau  ngổ 20  -  30g,  giã  nát,  cho  thêm
        nước sôi để nguội, chắt lấy nước uống hàng ngày.
             - Rắn cắn: Rau ngổ khô 20 -  40g saơ vàng,  sắc lấy
         nước uống 4 - 5 ngày liền.
             Hoặc: Rau ngổ tươi  15 -  20g,  kiến cò 25g,  giã nát,
        cho thêm 20 - 30ml rượu trắng, chắt lấy nước uổng, còn
        bã đắp lên vết thương.


                                                                 93
   89   90   91   92   93   94   95   96   97   98   99