Page 14 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 14
nhiệt cảm mạo, đau đầu, cao huyết áp, chóng mặt nhức
đầu, mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt. Có thể dùng tươi:
giã nhỏ đắp vào chỗ đau hay mụn nhọt, ghẻ lở.
Kim cúc vị đắng, cay, tính hơi ôn, tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt sưng đau, đau mắt đỏ có
sưng, đau đầu chóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm, viêm
não nhẹ, viêm mũi, viêm da mủ, viêm vú, hoa mắt, cao
huyết áp, viêm gan, kiết lỵ, chảy nước mắt nhiều...
Cúc móc vị cay, thơm, tính mát, không độc, làm tan
màng nhầy, sáng mắt, trừ uế khí, được dùng chữa thổ
huyết, chảy máu cam và nhiều chứng khác về huyết;
chữa sởi, lở, ù tai, trị ho và làm thuốc điều kinh...
Cúc vạn thọ vị đắng, mùi thơm, tính mát, tác dụng
tiêu viêm, làm long dòm, trị ho. Lá cúc vạn thọ làm mát
gan, phổi, giải nhiệt, chữa đau mắt, ho gà, viêm khí
quản, viêm miệng, viêm hầu, đau răng; dùng đắp ngoài
đê trị viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm da mủ.
Nhìn chung, các loại cúc đều chứa nhiều tinh dầu
nên có tác dụng chữa trị được nhiều căn bệnh.
b. Bài thuốc phối hợp
- Hen suyễn: Cúc bách nhật, tỳ bà diệp (lá nhót),
bảy lá một hoa mỗi vị 6g, quả nhót lOg. sắc uống ngày
một thang chia 3 lần, mỗi lần 60ml nước thuốc sắc.
Dùng 3 ngày liền.
- Trẻ em khóc đêm: Cúc bách nhật 5g, xác ve sầu
3g, cức hoa 2g. sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi
lần 300ml, uống 3 ngày.
13