Page 88 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 88
88 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thương mại quốc tế
liên quan đến c|c biện ph|p l{ đối tượng của việc giải quyết
tranh chấp. Trong giai đoạn gi|m s|t thực hiện, nếu một
nước th{nh viên đang ph|t triển đưa ra vấn đề về sự đối xử
kh|c biệt, DSB cần phải có h{nh động thích hợp ngo{i việc
giám sát và báo cáo tình hình. Cơ quan Giải quyết tranh chấp
của WTO cũng cần xem xét không chỉ vấn đề thương mại của
c|c biện ph|p bị kiện m{ cả ảnh hưởng của chúng đối với nền
kinh tế của c|c th{nh viên đang ph|t triển.
Mặc dù có những quy tắc định hướng trong DSU về việc
d{nh ưu đ~i đặc biệt cho c|c nước đang ph|t triển nếu c|c
nước n{y l{ một bên trong tranh chấp, việc tu}n thủ ph|n
quyết của WTO vẫn còn phụ thuộc v{o c|c mối quan hệ "sức
mạnh", chứ không phụ thuộc v{o c|c biện ph|p bồi thường
cơ bản. Có nghĩa l{, c|c nước đang ph|t triển l{ nguyên đơn
với sức mạnh kinh tế nhỏ v{ yếu hơn khó có thể trông đợi c|c
nước ph|t triển l{ bị đơn tu}n thủ v{ thi h{nh c|c ph|n quyết
v{ khuyến nghị của Cơ quan xét xử. Có ý kiến cho rằng không
có c|ch n{o để đảm bảo rằng sự đối xử ưu đ~i v{ đặc biệt
trong c|c Hiệp định của WTO l{ d{nh cho c|c nước th{nh
viên đang ph|t triển trong thực tế. Do vậy c|c nước đang
ph|t triển rất quan ngại về hệ quả của việc giải quyết tranh
chấp theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO cũng như
tình trạng thiếu minh bạch đối với c|c biện ph|p thực hiện
c|c quy định ưu đ~i đó. Chẳng hạn, như đ~ đề cập ở trên, Điều
21.2 của DSU quy định "nên" đặc biệt quan t}m tới c|c vấn đề
về lợi ích của c|c th{nh viên đang ph|t triển trong qu| trình
giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên không có thêm sự giải thích
rõ r{ng rằng quy định n{y được thực thi như thế n{o. Đ}y
thực sự l{ một điều khoản không bắt buộc. Như vậy, cho dù
quan điểm về tự do hóa thương mại v{ vấn đề thực thi của nó
như thế n{o, c|c nước ph|t triển vẫn đang ở thế bất lợi trước
hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO.