Page 43 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 43
Một số lý luận về nâng cao năng lực… trong thương mại quốc tế 43
Đối với hạn ngạch xuất khẩu, thông thường người ta chỉ
quy định hạn ngạch xuất khẩu cho một số loại mặt h{ng đặc
biệt hay cho mặt h{ng với thị trường đặc biệt. Hạn ngạch xuất
khẩu được quy định theo mặt h{ng, theo nước v{ theo
khoảng thời gian nhất định.
4.3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export
Restraint - VER)
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện l{ một biến thể của hạn
ngạch nhập khẩu. Nó l{ một hạn ngạch thương mại do phía
nước xuất khẩu đặt ra thay vì nước nhập khẩu. Đ}y cũng là
một hình thức của h{ng r{o mậu dịch phi thuế quan.
Trước 1995, do GATT cấm sử dụng hạn ngạch nhập
khẩu, nên một số nước đ~ sử dụng biện ph|p hạn chế xuất
khẩu "tự nguyện". Hạn chế xuất khẩu tự nguyện l{ một thỏa
thuận song phương giữa hai Chính phủ. Nước xuất khẩu giới
hạn xuất khẩu một số sản phẩm nhất định tới nước nhập
khẩu. Khi ng{nh công nghiệp đang phải cạnh tranh gay gắt
với h{ng nhập khẩu tương tự sẽ g}y |p lực với Chính phủ
đ{m ph|n về hạn chế xuất khẩu với nước xuất khẩu để giảm
bớt |p lực cạnh tranh. C|c nh{ xuất khẩu bị "bắt buộc" chấp
nhận số lượng đó v{ bị đe dọa nhận được c|c h{nh động khắc
nghiệt hơn nếu không chấp nhận thỏa thuận tự nguyện hạn
chế số lượng xuất khẩu. Chính phủ xuất khẩu hoặc chính c|c
nh{ xuất khẩu quản lý thỏa thuận n{y. Hạn chế xuất khẩu
tình nguyện từng l{ một công cụ quan trọng hạn chế thương
mại v{ đ~ được sử dụng kh| rộng r~i. Trong khi hạn ngạch
được |p dụng chung thì hạn chế xuất khẩu tình nguyện chỉ |p
dụng với một số nước xuất khẩu chủ yếu, do đó tạo ra sự
phân biệt đối xử giữa c|c th{nh viên v{ rõ r{ng vi phạm
nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN); đó l{: mỗi th{nh viên không