Page 203 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 203
Chính sách, giải pháp nhằm bảo vệ… trong thương mại quốc tế 203
Mức hỗ trợ nông nghiệp trong nước của Việt Nam rất
thấp v{ thường chỉ l{ c|c chương trình hỗ trợ dạng "hộp
xanh" được WTO cho phép như hỗ trợ nghiên cứu khoa học,
đ{o tạo, hỗ trợ c|c vùng khó khăn. Mức hỗ trợ ở những hình
thức bị WTO yêu cầu cắt giảm như hỗ trợ về gi| đối với nông
sản l{ hầu như bằng 0. Trong khi đó, quy định của WTO cho
phép c|c nước th{nh viên đang ph|t triển có thể duy trì c|c
hỗ trợ dạng n{y với điều kiện mức hỗ trợ không vượt qu|
10% tổng gi| trị sản xuất đối với một nông sản cụ thể hay
to{n bộ gi| trị sản xuất nông nghiệp của nước đó.
Về việc |p dụng thuế chống trợ cấp đối với h{ng nhập
khẩu v{o Việt Nam phù hợp với những quy định của WTO,
Việt Nam đ~ ban h{nh ph|p lệnh chống trợ cấp h{ng hóa
nhập khẩu v{o Việt Nam số 22/2004/PL-UBTVQH10 ngày
30/8/2004 thể hiện đầy đủ tinh thần v{ nội dung cơ bản của
Hiệp định SCM về |p dụng biện ph|p đối kh|ng đối với h{ng
nhập khẩu được trợ cấp. Bên cạnh đó, ng{y 11/7/2005,
Chính phủ cũng đ~ ban h{nh Nghị định số 89/2005/ NĐ-CP
về Quy định chi tiết thi h{nh một số điều của Ph|p lệnh
Chống trợ cấp h{ng nhập khẩu v{o Việt Nam để ho{n thiện
cơ sở ph|p lý v{ thực thi việc sử dụng công cụ thuế chống trợ
cấp đảm bảo tính công bằng trong cạnh tranh thương mại
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.4. Quy tắc xuất xứ
Hiện Việt Nam mới chỉ có quy định về xuất xứ ưu đ~i với
c|c th{nh viên AFTA m{ chưa có quy định n{o kh|c về quy
tắc xuất xứ không ưu đ~i. Trong khi nhiều nước sử dụng quy
tắc xuất xứ như một công cụ bảo hộ hiệu quả sản xuất trong
nước thì Việt Nam chưa triển khai nghiên cứu đầy đủ v{ tận
dụng khả năng có thể |p dụng biện ph|p n{y.