Page 201 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 201
Chính sách, giải pháp nhằm bảo vệ… trong thương mại quốc tế 201
Nam có lý do chính đ|ng cần duy trì một số chương trình,
biện ph|p trợ cấp nhất định để thúc đẩy ph|t triển kinh tế -
x~ hội, hỗ trợ một số ng{nh non trẻ nhưng có ý nghĩa lớn đối
với đời sống của bộ phận phần lớn d}n cư. Hiện nay, c|c
chương trình trợ cấp ở Việt Nam nhìn chung có gi| trị không
lớn, phần nhiều mang tính chất hỗ trợ bổ sung hoặc khuyến
khích động viên. Hình thức trợ cấp phổ biến l{ ưu đ~i miễn
giảm về thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập
khẩu…) dưới dạng c|c ưu đ~i đầu tư để thu hút c|c doanh
nghiệp trong v{ ngo{i nước tham gia v{o c|c lĩnh vực, ng{nh
nghề ưu tiên ph|t triển hoặc c|c địa b{n khó khăn cần có đòn
bẩy kinh tế để ph|t triển.
Tuy nhiên, theo quy định của WTO thì một số chương
trình hoặc c|c biện ph|p trợ cấp nói trên của Việt Nam bị coi
l{ trợ cấp bị cấm (như mức thuế nhập khẩu ưu đ~i theo tỷ lệ
nội địa hóa, thưởng theo kim ngạch xuất khẩu, miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp cho dự |n sản xuất h{ng xuất
khẩu…) v{ do đó WTO yêu cầu Việt Nam phải chấm dứt.
Với quyết t}m hội nhập s}u rộng v{o WTO, Việt Nam đ~
có nhiều nỗ lực trong việc điều chỉnh c|c chính s|ch trong
nước liên quan tới trợ cấp. Cho tới nay, Việt Nam đ~ cam kết
b~i bỏ c|c hình thức trợ cấp liên quan đến tỷ lệ nội địa hóa
hoặc yêu cầu sử dụng nguyên liệu trong nước v{ c|c hình
thức trợ cấp trực tiếp từ ng}n s|ch theo th{nh tích xuất khẩu
từ thời điểm gia nhập WTO.
Đối với c|c hình thức trợ cấp xuất khẩu bị cấm còn lại
theo hiệp định SCM (chủ yếu dưới hình thức c|c ưu đ~i
đầu tư), Việt Nam cam kết b~i bỏ sau 9 năm kể từ thời
điểm gia nhập.
Đối với trợ cấp nông nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh
của Hiệp định Nông nghiệp, Việt Nam cũng đ~ cam kết r{ng