Page 28 - Một Số Phong Tục Tập Quán
P. 28
TẬP QUÁN DỦNG LỊCH
CỦA NGƯÒI KHMER VÀ NGƯÒI CHĂM
1. Tập quán dùng^ lịch của ng^ời Khmer
Một tuần lễ có bảy ngày là những ngày thứ hai,
thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy và chủ
nhật. Theo phong tục Khmer, ngày chủ nhật là ngày
Mặt Tròi, ngày thứ hai là ngày Mặt Trăng, còn các
ngày khác là ngày của các vì sao.
Tháng tính theo dương lịch được người Khmer
gọi tên bằng mười hai danh từ chỉ người, vật hoặc
con vật. Tháng 1 gọi là tháng Mẹ-ca-ra (tên một loại
cá mập); tháng 2 gọi là tháng Côm-phes (cà-om);
tháng 3 gọi là tháng Mị-nia (cá); tháng 4 gọi là tháng
Mê-sa (cừu); tháng 5 gọi là tháng U-sạ phia (bò đực);
tháng 6 là tháng Mị-thộ-na (đôi trai gái); tháng 7 là
tháng Cạ-cạ-đa (con cua); tháng 8 là tháng Sây-ha
(con lân); tháng 9 là tháng Canh-nha (thiếu nữ);
tháng 10 là tháng Tộ-la (cái cân); tháng 11 là tháng
Ví-chệ-ca (con bò cạp); tháng 12 là tháng Thô-nu
(cung tên). Các từ này đều có nguồn gốc Pa-li còn gọi
là Nam Phạn, một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Aryan,
ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nam Tông, dùng
trong việc chép kinh, tụng niệm. Khi viết thư cho
27