Page 134 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 134

quạt.  Do  khối  lượng  mol  và  khối  lượng  riêng  của  amoniác  nhỏ  nên  amoniắc  nói  chung
         không  thuận  lợi  đối  với  máy  nén  turbin  và  vì  vậy  ít  được  sử  dụng  cho  máy  nén  turbin.
         Các  môi  chất  có  khối  lượng  riêng  và  khối  lượng  mol  lớn  như  R ll,  R12,  R13B1,  RI 13
         được  sử  dụng  rộng  rãi  với  máy  nén  turbin  trong  kỹ  thuật  điều  hòa  không  khí.  Nhưng
         các  môi  chất  này  đã  bị  cấm.  Các  môi  chất  thay  thế  tạm   thời  là  R123  và  134a.

             Cấp  nén
             Trong  kỹ  thuật  điều  hòa  không  khí  thường  sử  dụng  máy  nén  turbin  1  đến  2  Cấj5
         nén,  trong  kỹ  thuật  lạnh,  bơm  nhiệt  tùy  theo  chế  độ  làm  việc  và  môi  chất,  máy  nén
         turbin  có  thể  có  2  đến  8  cấp  nén.
             Giống  như  máy  nén  trục  vít,  có  thể  làm  m át  trung  gian  hơi  nén  bằng  bình  trung
         gian  với  dãn  nở  môi  chất  trung  gian  để  cấp  vào  cấp  nén  trung  gian  trên  sườn  máy
         nén.  Làm  m át  trung  gian  có  thể  nâng  hiệu  suất  nén  lên  tới  10%.
              Tốc  độ  vòng  quay

             Máy  nén  turbin  cao  tốc  cđ  số  vòng  quay  tới  24.000  vg/ph.
              Máy  nén  turbin  bình  thường  có  số  vòng  quay  từ  10.000  -   12.000  vg/ph  còn  máy  nén
         turbin  tốc  độ  thấp  kiểu  nửa  kín  có  số  vòng  quay  khoảng  n=3000  vg/ph.

              ư u   nhược  điểm  cơ  bản  so  với  máy  nén  pittông.
              -   Máy  nén  turbin  có  cấu  tạo  đơn  giản,  số  lượng  chi  tiết  chuyển  động  ít,  tiêu  tốn
         ít  nguyên  vật  liệu,  làm  việc  liên  tục,  vận  hành  với  tốc  độ  cao.  Với  cùng  công  suất  máy
         nén  turbin  chỉ  tiêu  tốn  khoảng  1/3  khối  lượng  vật  liệu  chế  tạo.
              -   Máy  nén  turbin  có  hiệu  suất  thấp  đặc  biệt  với  năng  suất  lạnh  nhỏ  và  tỷ  số  áp
         suất  lớn.
              -   Rất gọn  nhẹ,  diện  tích   láp  đặt  nhỏ, vững chác.

              -   Vận  hành  đơn  giản,  độ tin  cậy  cao.
              -   Không  co'  dẩu  bôi  trơn nên  môi  chất không  bị  lẫn  dầu.
              -  Lực  quán  tính  nhỏ  khi làm  việc.
              -  Co'  thể  diễu  chỉnh  vô  cấp  năng  suất  lạnh.
              -   Có  thể  làm  m át  trung  gian  trên  1  máy  nén  (xem  chương  4).

              -   Tỷ  số  áp  suất  thấp,  áp  suất  đạt  được  cđ  giới  hạn  và  dao  động.

              Hình  3.61  giới  thiệu  1  máy  nén  turbin  kiểu  CenTra-Vac  của  hãng  Trane  (Mỹ).
              Rôto  của  động  cơ  điện  6  và  2  bánh  cánh  quạt  (37-cấp  nén  thứ  nhất,  18-cấp  nén
         thứ  2)  cùng  bố  trí  trên  trục  33  đặt  trên  2  ổ  trượt  12.  Lực  đẩy  chiểu  trục  được  cân
         bằng  cách  bố  trí  hai  bánh  cánh  quạt  ngược  chiều.  Hai  ổ  trượt  được  làm  kín  dầu  bằng
         nắp  5  và  vòng  đệm  kín  17.  Bơm  dầu  21  bơm  và  cấp  dầu  qua  ống  dẫn  3.  Dẩu  hổi  về
         bình  chứa  dầu  qua  ống  dẫn  32.  vỏ  mô  tơ  và  vỏ  hình  xoắn  ốc  10  và  31  được  ghép  nối
         theo  kiểu  bích  và  được  làm  kín  kiểu  labyrinth  (đường  nối)  13.  Động  cơ  được  làm  m át
         bằng  hơi  môi  chất  lạnh  đến  từ  bình  bay  hơi  qua  kênh  8  nhờ  các  quạt  9  hút  qua  động
         cơ  và  lại  được  đẩy  trở  lại  bình  bay  hơi  qua  các  đường  ống  nối  (ở  đây  không  nhìn
         thấy).  Nếu  làm  m át  bằng  nước,  nước  sẽ  tuẩn  hoàn  qua  áo  nước  bố  trí  trên  vỏ  động
         cơ.  Cả  2  cấp  nén  đểu  bố  trí  cánh  xoáy  tiết  lưu  14.


          130                                                                           17.MẢYVÀTBLẠNRB
   129   130   131   132   133   134   135   136   137   138   139