Page 130 - Máy Và Thiết Bị Lạnh
P. 130

trí  tám   ngăn  (h.3.55a),  khoang hút  đạt
         thể  tích  tối  đa,  lúc  đđ  chỉ  có  1  khoang
         duy  nhất  giữa  xilanh  và  pittông,  quá
         trình  hút  kết  thúc.  Khi  pittông  lăn
         tiếp  tục,  quá  trình  nén  bắt  đầu  và
         khoang  hút    mới   lại   hình   thành
         (h.3.55b).  Cứ  như  vậy,  khoang  nén  nhỏ
         dẩn  lại  và  khoang  hút  lớn  dẩn  lên
         (h.3.55c)  cho  đến  khi  hơi  nén  được  đẩy
         hết  ra  ngoài  và  khoang  hút  đạt  cực
         đại  (h.3.55d  và  h.3.55a),  một  quá  trình
         hút  và  nén  mới  lại  bắt  đáu.
              Máy  nén  rôto  lăn  ctí  ưu  điểm  là
         ít  chi  tiết,  rất  gọn  nhẹ  chỉ  có  van  đẩy
         không  có  van  hút  giảm  được  tổn  thất
         tiết  lưu  nhưng  cũng  có  nhược  điểm  là
         công  nghệ  chế  tạo  đòi  hỏi  rất  chính
         xác,  khó, giữ  kín  khoang  môi  chất  đặc
         biệt  ở  hai  đẩu  pittông,  khó  bôi  trơn
         và  độ  mài  mòn  tấm   trượt  lớn.
              Máy  nén  rôto  lăn  được  sử  dụng
         rộng  rãi  trong  điều  hòa  không  khí,
                                                         Ilình  3.56.  Máy  nén  rốto  lăn  kiểu  kín
         năng suất  lạnh  nhỏ  và  trung bình  dạng   I  -   xilanh  ;  2  -   rôto  ;  3  -  bánh  lệch  tâm  ;
         máy  nén  kín.  Phấn  lớn  các  loại  máy   4  -   tấm  ngăn  (tấm  IrUỢt)  ;  5,  6  -   thân  trên  ;
         điều  hòa  1,2  cục  của  Liên  Xô  cũ  (kiểu   7  -   van  đẩv  ;  8  -   vò  ;  9  -   ổng  tiêu  âm  đường  hút  dồng
                                                      thòi  là  ổng  lách  lỏng  ;  10  -   hộp  tiếp  điện  ;
         BKl 500-2900)  của  Nhật,  Mỹ  các  loại
                                                   II  -   bđm  dầu.
          phần  lớn  đều  dùng  các  loại  máy  nén
          này  (thợ  lạnh  thường  gọi  là  máy  xantic).  Hình  3.56  giới  thiệu  1  máy  nén  rôto  lăn  thể
          tích  quét  pittông  5,37  -   17,98  cm^,  vòng  quay  25  vg/s.

              3.5.2.  Máy  nén  rôto  tấm  trượt
              Cấu  tạo  và  nguyên  lý  làm  việc  của  máy  nén  rôto  tấm   trượt  cũng  gẩn  giống  như
          máy  nén  rôto  lăn.  Khác  nhau  cơ  bản  là  các  tấm   trượt  (tối  thiểu  là  2  tấm   tối  đa  8
          tấm)  nằm  trên  pittông.  Pittông  không  có  bánh  lệch  tâm   mà  quay  ở  vị  trí  cố  định.
          Pittông  và  xilanh  luôn  tiếp  xúc  với  nhau  ở  một  đường  cố  định  phân  cách  đều  giữa  cửa
          hút  và  cửa  đẩy.  Cửa  hút  không  có  van,  chỉ  có  cửa  đẩy  cđ  bố  trí  van.  Khi  pittông  quay,
          các  tấm   trượt  văng  ra  do  lực  ly  tâm ,  quét  trên  bề  m ặt  xilanh  và  tạo  ra  các  khoang
          co'  thể  tích  thay đổi,  thực  hiện  quá  trình  hút  nén  và  đẩy.  Nếu  làm  m át  tốt, tỷ  số  nén
          co'  thể  đạt  5-6, hiệu  áp  chỉ  ctí thể  đạt  3-5  bar. Lưu  lượng  thể  tích  có  thể  đạt  0,03
          đến  Im^/s  thuộc  loại  năng  suất  trung  bình  và  lớn  (hình  3.57)  và  hay  được  sử  dụng
          trong  kỹ  thuật  điều  hòa  không  khí.

              Máy  nén  rô to  tấm  trượt  có  các  ưu  điểm  :
              -   Gọn  nhẹ, ít  chi  tiết  mài mòn
              -   Tự  giảm  tải  vỉ  lúc  khởi động  các  tấm   trượt   chỉ  văng  ra  thực  hiện quá  trình
          nén  khi  tốc  độ  pittông  đủ  lớn,  lực  ly  tâm   đủ  lớn.


          126
   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134   135