Page 158 - Lý Thường Kiệt
P. 158

LÝ THƯỜNG KIỆT


            - Không đến vài nghìn.
            - Ai làm tướng?
            - Quách Quỳ và Triệu Tiết".

            Ôn Kỳ trả lời như vậy, giấu giếm sự hành quân vĩ đại, tưởng thế đã là
        khôn. Nhưng vì nói hở tên những tướng quan trọng đóng miền bắc, triều
        đình cách chức ô n  Kỳ, lấy lẽ rằng ô n  Kỳ không bẩm tin sứ Liêu hỏi dò. (1-5,
        B. Th, DL 5-6; TB 275/lb).

            4.  Trinh sát và phản trinh sát
            Thời bấy giờ, Lý Thường Kiệt triệt để lợi dụng mọi phương tiện để dò
        hành động của quân Tống, và để  địch vận,  chiêu  dụ  người Tống theo và
        giúp mình.
            Vua Tống dặn các lộ Quảng Đông, Giang Tây, Phúc Kiến rằng: "Lúc mộ
        quân hiệu dụng, phải coi chừng, kẻo tụi gian lẫn vào"  (5-3 c.  Ta, DL 10-4;
        TB 273/14b). Lại bảo Tô Tử Nguyên: "Coi chừng tụi dân thuyền chài dọc bờ
        bể, thường làm nghề đánh cá, mò châu. Chi cho chúng ở các vũng bể. Nếu
        chúng ra vào, thì phải xét chúng đi đâu; kẻo sợ chúng làm trinh thám cho
        Giao Chỉ" (7-6, T. Ma, DL 10-7; TB 276/6b).
            Tống phòng bị như thế không phải là không có lý. Lý Thường Kiệt đã

        sai nhiều thám tử vào Lưỡng Quảng. Ngày 12 tháng 4, vua Tống hạ chiếu,
        nói: "Nghe Giao Chỉ sai nhiều kẻ gian tới thám Lưỡng-Quảng. Vậy các chỉ
        huy, các tướng phải coi chừng. Đừng để nó dò được phép công, thủ, tiến,
        thoái của ta". (Đ. Zu, DL 27-5; TB 274/6b).
            Lúc trước, khi ta đánh Khâm, Liêm, có bắt hơn 100 nhà sư. Ta lấy bằng
        mà quan Tống đã cấp cho các sư ấy, rồi giao cho gián điệp mang vào đất
        Tống, giả làm sư để dò thăm tình hình. Cho nên ngày 28 tháng 8, vua Tống
        hạ chiếu cho lộ Quảng Tây đình việc cấp bằng cho các sư. (T. Ho, DL 28-9;
        TB 277/12a).
            Tuy đề phòng cẩn thận như thế, nhưng dọc bờ bể, thám tử ta vẫn vào

        nhiều. Ngày 11 tháng 10, vua Tống sai các lộ duyên hải mộ quân, nói "để bắt
        quân Giao trốn vào trong sứ để trinh thám". (G. Ng, DL 10-11; TB 278/5a).

                                          168
   153   154   155   156   157   158   159   160   161   162   163