Page 9 - Lịch Sử Văn Minh Thế Giới
P. 9

lễ của đời Ân, ta có thể nói được, nhưng nước Tống (nước còn

        bảo tồn lễ của đời Ân) không đủ chứng minh. Đó là vì văn hiến

        không đủ, nếu đủ thì ta có thể chứng minh."(Luận ngữ).

               Nhƣ vậy, văn hiến là một thuật ngữ chỉ chung sử sách và


        các chế độ chính sách. Có sử sách tức là đã bƣớc vào thời kì văn

        minh, do đó trƣớc đây, dƣới thời phong kiến, khi chƣa có chữ

        văn minh với nghĩa nhƣ ngày nay, chữ văn hiến thực chất là văn


        minh. Nhƣ vậy, câu "Xét như nước Đại Việt ta thực là một nước

        văn  hiến"  có  nghĩa  là  "Xét  như  nước  Đại  Việt  ta  thực  là  một

        nước văn minh".


               Tóm  lại,  các  khái  niệm  văn  hóa,  văn  minh  và  văn  hiến,

        ngoài  những nghĩa riêng  biệt  không  lẫn  lộn  đƣợc nhƣ đối với

        từng cá nhân, chỉ có thể nói trình độ văn hóa, không thể nói trình


        độ văn minh, ngƣợc lại, đối với xã hội, chỉ có thể nói thời đại

        văn minh, không thể nói thời đại văn hóa, nói chung, ba thuật

        ngữ này có nghĩa rất gần nhau. Chỗ khác nhau là, văn minh là


        giai đoạn phát triển cao của văn hóa, còn văn minh và văn hiến

        khác nhau ở chỗ văn minh (civilisation) là một từ mới du nhập,

        còn văn hiến là một từ cổ ngày nay không dùng nữa.




        II - CÁC NỀN VĂN MINH LỚN TRÊN THẾ GIỚI

               Loài ngƣời ra đời cách đây hàng triệu năm, và từ đó loài

        ngƣời đã sáng tạo ra những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.


        Nhƣng mãi đến cuối thiên kỉ IV TCN, xã hội nguyên thủy bắt

        đầu tan rã ở Ai Cập, nhà nƣớc bắt đầu ra đời, từ đó loài ngƣời

        mới bắt đầu bƣớc vào thời kì văn minh.

               Trong thời cổ đại, tức là từ cuối thiên kỉ IV, đầu thiên kỉ III


        TCN, đến những thế kỉ trƣớc sau CN, ở phƣơng Đông tức là ở

        châu Á và ở Đông Bắc châu Phi có bốn trung tâm văn minh lớn,
   4   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14