Page 344 - Lịch Sử Văn Minh Thế Giới
P. 344

không phải nhẵn bóng. Ông còn phát hiện đƣợc thiên hà là do vô

        số vì sao tạo thành, giải thích đƣợc cấu tạo của sao chổi. Ông

        cũng là ngƣời mở đàu cho ngành khoa học thực nghiệm, phát

        hiện ra các định luật rơi thẳng đứng và dao động của các vật thể.


               Đồng thời với Galilê, nhà thiên văn học Đức Kêplơ (Kepler,

        1571-1630) đã phát minh ra ba quy luật quan trọng về sự vận

        hành của các hành tinh xung quanh mặt trời.


               Ngoài ra, các lĩnh vực khác nhƣ vật lí học, toán học, y học

        v.v... cũng có nhiều thành tựu quan trọng gắn liền với tên tuổi

        nhiều nhà bác học nổi tiếng. Những phát minh khoa học tƣơng


        đối tiêu biểu trong số đó là hình học giải tích của nhà toán học

        Pháp Đêcáctơ (1596-1650), áp lực của chất lỏng của nhà vật lí

        học  Ý  Tôrixeli  (1608-1647),  thuật  giải  phẫu  của  nhà  y  học


        Nêđéclan  Vêdalơ  (Vésale,  1514-1564),  sự  tuần  hoàn  của  máu

        của nhà y học Anh Havi (Harvey, 1578-1657) v.v...

               Trên cơ sở những thành tựu mới của khoa học tự nhiên, về


        lĩnh vực triết học cũng có một bƣớc tiến quan trọng. Ngƣời mở

        đầu cho trƣờng phái triết học duy vật thời phục hƣng là Phranxít

        Bâycơn  (Francis  Bacon  1561-1626)  nhà  triết  học  ngƣời  Anh.

        Ông rất đề cao nhà triết học duy vật Hy Lạp cổ đại Đêmôcrít,


        trái  lại  kịch  liệt  phê  phán  chủ  nghĩa  duy  tâm  của  Xôcrát  và

        Platông, công kích triết học kinh viện chỉ thích sùng bái quyền

        uy và tín ngƣỡng ngẫu tƣợng.


               Ngoài ra còn có nhiều học giả nhờ giỏi cổ văn đã tập trung

        sức lực vào công việc khảo cứu mà trong đó tiêu biểu nhất là

        Vala (1407-1457) ngƣời Ý. Ông đã chứng minh đƣợc rằng "Bức

        thư trao tặng của hoàng đế Cônxtăngtinút" là một văn kiện giả


        do tòa thánh La Mã ngụy tạo ra từ thế kỉ IX. Nội dung của bức

        thƣ  đó  nói  rằng  khi  dời  đô  sang  Côngxtăngtinôplơ,  hoàng  đế
   339   340   341   342   343   344   345   346   347   348   349