Page 19 - Lịch Sử Văn Minh Thế Giới
P. 19

Dần dần, những chữ chỉ âm tiết biến thành chữ cái, ví dụ, hòn

        núi nhỏ đọc là ca đƣợc dùng để biểu thị phụ âm k. Tổng số chữ

        tƣợng hình của Ai Cập cổ đại có khoảng 1000 chữ, trong đó số

        chữ cái có 24 chữ.


            Vào thiên kỉ II TCN, ngƣời Híchxốt đã học tập chữ cái của

        ngƣời Ai Cập để ghi ngôn ngữ của mình. Về sau, loại chữ viết

        truyền sang Phênixi, trên cơ sở ấy, ngƣời Phênixi đã sáng tạo ra


        vần chữ cái đầu tiên trên thế giới.

            Chữ viết cổ của Ai Cập thƣờng đƣợc viết trên đá, gỗ, đồ gốm,

        vải gai, da... nhƣng chất liệu dùng để viết phổ biến nhất là giấy


        papyrus.  Vốn  là  ở  hai  bên  bờ  sông  Nin  có  một  loại  cây  là

        papyrus, ngƣời Ai Cập lấy thân loại cây này chẻ thành những tờ

        giấy, ép mỏng rồi phơi khô. Đó là loại giấy sớm nhất thế giới.


        Do vậy, về sau trong ngôn ngữ nhiều nƣớc châu Âu, giấy đƣợc

        gọi là papier, paper... Để viết trên các loại giấy đó, ngƣời Ai

        Cập cổ dùng bút làm bằng thân cây sậy, còn mực thì làm bằng


        bồ hóng.

            Loại chữ tƣợng hình này đƣợc dùng trong hơn 3000 năm, sau

        đó, không còn ai biết đọc loại chữ này nữa.

            Vào  thế  kỉ  V,  một  học  giả  Ai  Cập  tên  là  Ghêrapôlông  đã


        nghiên cứu cách đọc loại chữ cổ này nhƣng không thành công.

        1000 năm sau, đến thế kỉ XVII mới có một số ngƣời đặt lại vấn

        đề đó nhƣng vẫn chƣa có kết quả.


            Năm 1798, Bônapác (tức Napôlêông sau này) viễn chinh sang

        Ai Cập. Tại một địa điểm gần thành phố Rôdétta (Rosetta), trong

        khi đào chiến hào, binh lính Pháp đã phát hiện đƣợc một tấm bia,

        đặt tên là tấm bia Rôdétta. Trên tấm bia này khắc hai thứ chữ:


        phần  trên  khắc  chữ  Ai  Cập  cổ,  phần  dƣới  khắc  chữ  Hy  Lạp.

        Ngay sau đó, các học giả tìm cách giải mã thứ chữ đó nhƣng kết
   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24