Page 31 - kỹ Thuật Trồng Ngô
P. 31

4. Giếng ngô VMỈ
            a. Nguồn gốc
            Giống  ngô  hỗn  hợp  VM1  được  tạo  ra  từ  quần  thệ
         V524  của  CIMMYT  nhập  nội  năm  1977  và  một  số
         quần thể ngô địa phương Việt Nam, bằng phương pháp
         chọn lọc đám và phương pháp bắp trên hàng cải tiến.
            Tác giả:  GS.TS.  Trần Hồng Uy,  TS.  Ngô  Hữu Tình
         và các cộng tác viên - Viện Nghiên cứu ngô.
            Được  công  nhận  năm  1980.  Hiện  nay  vẫn  được
         trồng trên diện tích lớn ở nhiều địa phương phía Bắc.
            b. Những đặc tính chủ yếu
            Cây cao trung bình 200 - 220cm, chiều cao đóng bắp
         100 -  llOcm. Có 20 - 22 lá, thuộc nhóm chín muộn, vụ
         xuân  120  -  130  ngày,  vụ  hè  thu  100  -  105  ngày,  vụ
         đông  125  -  135 ngày, vụ  đông xuân  130  -  135 ngày.
            Năng suất trung bình 40  -  50 tạ/ha,  thâm canh tốt
         đạt tới  60  -  70  tạ/ha.  Bắp  dài  trung  bình  16  -  18cm,
         đường kính bắp 4,0  - 4,6cm,  mỗi bắp có  14  -  16 hàng
         hạt,  khối  lượng  1.000  hạt  khoảng  300  -  320g.  Hạt
         dạng răng ngựa,  màu trắng.
            Khả  năng  chống  đổ  tốt.  Chịu hạn,  chịu  rét  tốt.  Bị
         nhiễm  nhẹ  sâu  đục  thân,  đốm  lá,  bạch  tạng.  Nhiễm
         khô vằn và rệp cờ mức trung bình.
            c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
            Khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở tất cả các vùng
         trồng ngô thuộc Đồng bằng Trung du Bắc bộ và Khu Bốn
         cũ. Nên bố trí trên chân đất tốt có khả năng thâm canh.
            Ở  phía  Bắc  giống  VM1  thích  hợp  nhất  trong  vụ
         đông xuân và thu đông.
            Khoảng cách trồng:  70  X  30  -  32cm.


         5 0                                  KỸ  THUẬT  TRỒNG  NGÔ
   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35   36