Page 29 - kỹ Thuật Trồng Ngô
P. 29
b. Những đặc tính chủ yếu
Giống MSB-49 có chiều cao cây trung bình 140 -
160cm, chiều cao đóng bắp 35 - 62cm, cố 18 - 19 lá,
thuộc nhóm chín trung bình sớm, có thởi gian sinh
trưởng trong vụ xuân từ 115 - 120 ngày, vụ hè thu 90
- 95 ngày, vụ đông 105 - 110 ngày.
Năng suất trung bình 30 - 40 tạ/ha, thâm canh tốt
cố thể đạt 60 - 65 tạ/ha.
Bắp dài 13 - 15cm, mỗi bắp có 12 - 14 hàng hạt,
khối lượng 1000 hạt 270 - 280g. Hạt dạng răng ngựa,
màu vàng nhạt.
Thấp cây chống đổ tốt, chịu mật độ cao. Chịu hạn, chịu
rét tất, bị sâu đục thân và rệp cờ nhẹ. Nhiễm khô vằn năng.
c. Hướng sử dụng vă yêu cầu kỹ thuật
Có khả năng thích ứng với vùng trung du miền núi
phía Bắc, có thể trồng ở các vụ trong năm trên đất
phù sa ven sông, đất đồi dốc, đất ướt được lên luống,
kể cả đất núi đá, và đất chua phèn.
Cần trồng dày khoảng 5,9 - 6,2 vạn cây/ha, khoảng
cách 70cm X 24 - 25cm.
Lưu ý: Nên sử dụng giông MSB-49 vào vụ đông trên
đất 2 vụ lúa ở các tỉnh phía Bắc. MSB-49 thấp cây,
gọn lá, cần trồng dày hơn các giếng khác, để phòng
bệnh khô vằn.
3. Giếng ngô Q2
a. Nguồn gốc
Giống ngô Q2 được tạo ra từ hơn 30 nguồn ngô
nhiệt đới (trong đó có quần thể số 28 của CIMMYT),
hạt vàng, răng ngựa và bán răng ngựa, có thời gian
2 8 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ