Page 30 - kỹ Thuật Trồng Ngô
P. 30

sinh  trưởng  dài  hơn  TSB-2  từ  5  -  7  ngày,  năng  suất
         khá,  tính  chống  chịu  tô't,  dùng  làm  mẹ  lai  với  bố  là
         TSB-2  để  tạo  ra  quần  thể  mới.  Từ  quần  thể  mới  này
         tiến  hành  chọn  lọc  theo  phương  pháp  bắp  trên  hàng
         cải tiến,  sau 6 chu kỳ  tạo  được giống ngô  Q2.

           Tác giả: GS.TS. Trần Hồng Uy, TS. Phân Xuân Hào
         - Viện Nghiên  cứu ngô.
            Bắt  đầu  chọn  tạo  năm  1987,  được  công  nhận  năm
         1991 và nhanh chóng mở rộng ra sản xuất ở nhiều địa
         phương phía Bắc.
           b. Những đặc tính chủ yếu
            Chiều  cao cây trung bình  190  - 220cm,  độ  cao  đóng
         bắp 85  -  llOcm.  cso  17  -  19 lá, thuộc nhóm chín trung
         bình, vụ xuân  110 -  120 ngày, vụ hè  thu 90 - 95 ngày,
         vụ  đông  110 -  120 ngày.
            Năng suất trung bình 40 - 45 tạ/ham thâm canh tốt
         đạt  tới  60  -  65  tạ/ha.  Bắp  dài  từ  15  -  19cm,  mỗi  bắp
         có  12  -  16  hàng hạt,  khối lượng  1000  hạt 300  -  310g.
         Hạt màu vàng,  bán răng ngựa.
            Khả năng chống đổ khá.  Chịu hạn và chịu rét khá,
         bị  sâu  đục  thân và  bệnh  đốm lá  nhẹ,  ít bị bệnh bạch
         tạng, nhiễm khô vằn nhẹ.
            c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
            Khả  năng  thích  ứng  rộng,  có  thể  trồng  ở  hầu  hết
         các  vùng  dã  gieo  trồng  TSB-2  ở  Đồng bằng  trung  du
         và  miền núi  phía Bắc và vùng Khu Bốn cũ.  Giống Q2
         cho  năng suất cao trên đất thâm canh khá  cao.
            Giông Q2  gieo trồng được  cả  3  vụ  xuân,  hè,  thu và
         đông.  Khoảng cách trồng  70  X  30  -  32cm.


         KỸ  THUẬT  TRỒNG  NGÔ                                 2 9
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35