Page 320 - kỹ Thuật Sửa Chữa Xe Máy Năng Cao
P. 320

318    HỪNG  LÊ

       căn cứ vào phương pháp phán đoán để lựa chọn phạm vi số và biên độ
       tương  ứng, như vậy mới  có thể phán đoán  chính xác sự cố và  nguyên
       nhân của sự cố.

       II. Phán đoán và loại trừ sự cố tại bình ắc quy

           Sự cố tại  bình ắc quy được phân thành dung  lượng  điện  giảm, tự
       phóng điện và nạp không vào điện.
       7. Dung lượng điện giảm

           Dung  lượng điện của  bình ắc quy tức chi lượng điện cung cấp khi
       bình ắc quy đầy điện mà nhiệt độ trung bình của chất điện giải là 30°c,
       liên tục phóng  10 tiếng với cường độ dòng điện nhất định, điện áp của
       bình  ắc quy giảm  xuống  1,7 V. Tích  số của  giá trị  dòng  điện  phóng  ra
       (Ampe) và thời gian phóng điện (giờ) chính là dung lượng điện của bình
       ắc quy. Do đó có thể thấy, dung lượng điện giảm là chỉ sau khi bình ắc
       quy nạp đẩy điện, lượng điện mà nó có thể cung cấp nhỏ hơn trạng thái
       bình thường. Nguyên nhân làm giảm dung lượng điện đó là:

           (1)  Bình ắc quy mới chưa qua chu  kỳ nạp điện - phóng điện, hoặc
       chưa nạp điện đến dung lượng quy định.
           (2) Trong trường hợp vận tốc quay của động cơ tương đối thấp, sử
       dụng nhiều đèn pha trước và các thiết bị điện khác, làm cho điện năng
       của bình ắc quy chóng hết.
           (3) Máy từ điện do xảy ra sự cố mà không thể nạp điện, điện áp của
       bộ điểu chính máy phát điện một chiều điểu chỉnh quá thấp, hoặc đi-ốt
       silic của bộ chỉnh lưu trong máy từ điện bị đánh thủng.

           (4) Mật độ chất điện giải thấp hơn giá trị quy định, hoặc chất điện
       giải sau khi bị thấm, rò chỉ thêm nước chưng cất, khiến cho mật độ chất
       điện giải bị giảm.
           (5) Mật độ chất điện giải quá cao, bế mặt thường quá thấp, hoặc dùng
       chất điện giải thay cho nước chưng cất, làm cho tấm cực bị lưu hóa.
   315   316   317   318   319   320   321   322   323   324   325