Page 62 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 62
Biểu thuế nhập khẩu cho thấy, Thổ Nhĩ Kỳ áp dụng GSP
với các nước trong các Chương 4 (từ mã HS 0403105110 đến
0403109990; từ 0403907110 đến 0403909990), với mức thuế
bằng 0 đối với các nước LDC và SIABC, 4,5% đối với các nước
DC, trong khi đó mức áp cho các nước khác là 8,3%; Chương 5,
13, 14, 22, 27, 28, 29, 30, 31 và một số Chương khác (hàng
công nghiệp) phần lớn miễn thuế hoặc có mức thuế bằng 0;
Chương 17, một số mặt hàng được hưởng GSP của Thổ Nhĩ Kỳ
với mức thấp nhất là 2,7%, mức cao nhất là 5,5%. GSP trong
các Chương còn lại, mức thuế thấp nhất là 1%, cao nhất là
52,4% (Chương 24 - thuốc lá).
Nhìn chung, GSP của Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu tập trung
vào các mặt hàng công nghiệp. Trong đó, GSP đối với các
nước nhóm LDC và SIABC phần lớn là miễn thuế và mức
thuế bằng 0 giống như ưu đãi dành cho EU, EFTA và một số
nước mà Thổ Nhĩ Kỳ có thỏa thuận riêng rẽ, nhưng riêng đối
với các nước nhóm DC luôn có mức thuế GSP cao hơn so với
nhóm LDC và SIABC.
Trong khi đó, hàng xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ được
hưởng đối xử ưu đãi thuộc các chương trình GSP của Canada,
Nhật Bản, New Zealand, Nga và Mỹ. Đối với Nga, hàng nhập
khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ sẽ được giảm thuế 25% so với mức thuế
chung, trừ các hàng hóa trong danh mục loại trừ. Mỹ áp dụng
đối xử GSP cho 3.400 mặt hàng có xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ trong
danh mục HS 8 chữ số. Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu 734 mặt hàng
thuộc HS 8 chữ số sang Mỹ thuộc chương trình GSP năm 2010.
2. Các biện pháp phi thuế quan
2.1. Cấm, hạn chế và giấy phép nhập khẩu
Thổ Nhĩ Kỳ cấm nhập khẩu một số mặt hàng theo chủng
loại. Danh mục cấm nhập khẩu không thay đổi từ năm 2003. Đó
54