Page 154 - Giới Thiếu Thị Trường Thổ Nhĩ Kỳ
P. 154
Tinh dầu, nước hoa, mỹ
phẩm… 984,3 1.071,4 1.027,9 685,4
Mã HS: 33
Xà phòng, chất tẩy rửa, sáp…
625,6 813,4 806,5 523,8
Mã HS: 34
Các chất chứa anbumin, bột
tinh chế biến, keo hồ, enzim 429,3 492,8 494,9 311,5
Mã HS: 35
Chất nổ, pháo, diêm, các hợp
chất dễ cháy… 36,0 52,9 48,0 32,8
Mã HS: 36
Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh
223,9 239,9 214,2 127,1
Mã HS: 37
Các sản phẩm hóa chất khác
1.795,4 2.204,9 2.053,2 1.286,7
Mã HS: 38
Tổng cộng 16.890,4 20.054,7 18.508,0 11.471,0
Nguồn: Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ
Bảng thống kê trên cho thấy, so cùng kỳ năm trước, kim
ngạch nhập khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ (không
tính nhựa, cao su và sản phẩm có mã HS 2705) năm 2010 đạt
16.890,4 triệu USD, tăng 18,2%; năm 2011 đạt 20.054,7 triệu
USD, tăng 18,7%; năm 2012 đạt 18.508 triệu USD, giảm 7,7%;
7 tháng đầu năm 2013 đạt 11.471 triệu USD, tăng 4,2%.
Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2013 nhập khẩu nhóm
hàng hóa chất của Thổ Nhĩ Kỳ đạt kim ngạch và mức tăng cao
nhất là năm 2011, ngược lại chỉ có năm 2012 giảm, trong đó
giảm hầu hết ở các mã HS, trừ mã HS 31 và 35.
Trong cơ cấu nhập khẩu nhóm hàng hóa chất của Thổ
Nhĩ Kỳ thì mã HS 29 luôn chiếm kim ngạch cao nhất, đỉnh điểm
đạt trên 5,5 tỷ USD năm 2011; đứng thứ 2 là mã HS 30, kim
146