Page 18 - Giải 25 Đề Thi Môn Vật Lý
P. 18
CHỦ ĐỀ 3 . VẤ N ĐÉ 5 Ủ DỤNG V À BẢD VỆ Tự NHIÊN
1. Kiến thức
1.1. Biết được sự suy thoải tài nguyên rừng, đa dạng sinh học và đẩt;
một số nguyên nhân và biện pháp bảo vệ tài nguvên, môi trường
a) Tài nguyên rừng nước ta đang bị suy giảm
- Từ năm 1943 đến 1983, tổng diện tích rừng của nước ta giảm 7,1 triệu ha,
trung bình mỗi năm giảm gần 0,18 triệu ha. Cũng trong thời gian này, diện
tích rừng tự nhiên giảm 7,5 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm gần 0,19 triệu
ha. Độ che phủ rừng năm 1943 là 43%, đến năm 1983 còn 22%.
- Trong những năm gần đây, tổng diện tích rừng đang tăng lên dần (năm
2005, độ che phủ rừng là 38%), nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì
chất lượng rừng chưa thể được phục hồi (phần lớn là rừng non mới phục hồi
và rừng trồng chưa khai thác được). 70% diện tích rừng nước ta hiện nay là
rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng
rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các
vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất: bảo đảm duy trì phát triển diện tích và chất
lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lưọng đất
rừng.
+ Triển khai Luật bảo vệ và phát triển rừng, giao quyền sử dụng đất và
bảo vệ rừng cho người dân.
b) Biểu hiện suy giảm đa dạng sinh học
- Siiứi vật tir nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao, thể hiện ở số lượng
thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm. Tuy nhiên,
tính đa dạng sinh học đang có nguy cơ bị suy giảm.
- Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt là nguồn tài nguyên hải
sản của nước ta cũng bị giảm sút rõ rệt. Vùng biển Tây Nam, nơi giàu có về
nguồn hải sản, sản lượng đánh bắt cá, tôm cũng giảm sút đáng kể. Nhiều loài
có nguy cơ tuyệt chủng như cá mòi, cá cháy..., nhiều loài đang giảm mức độ
tập trung như cá chim, cá gúng, cá hồng...
- Sổ hrơng loài động vật và thực vật cũng giảm sút.
17