Page 127 - Đề Hùng Và Tín Ngưỡng Thờ Cúng
P. 127
DỀN NÙNG VÀ TÍN NGđSNG TNỜ CÚNG NÒNG VữŨNG
3. Thần tích xã Hy Cương, tổng Chu Hóa, huyện Sơn Ỵi, phủ
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ: hiện được lưu giữ trong kho sách thần
tích của Viện nghiên cứu Hán Nôm tại Hà Nội (số hiệu EA9/25)
Sau khi nghiên cứu, đối chiếu những nội dung được chép trong
3 thư tịch nêu trên chúng tôi nhận thấy:
* Thứ nhất: Cả 3 văn bản đểu cùng được ghi chép dưới thời Vua
Lê Đại Hành và đếu có chung dòng lạc khoản của năm viết là ngày
25 tháng Giêng, niên hiệu Thiên Phúc nguyên niên (Năm 980).
* Thứ hai: Các thư tịch trên đểu có sự ghi chép tương đối thống
nhất vế các chi dời Hùng Vương, gốm:
+ Thế chí của mỗi chi.
+ ILiời gian ở ngôi
+ Cung phi, con, cháu, chắt
+ Miếu hiệu của từng chi.
+ Mỹ tự truy phong của người đời sau cho mỗi chi.
* Thứ ba; Việc truyền ngôi cùa Hùng Vương được trải dài suốt
18 chi đời Thánh Vương Triều Hùng ( bắt đẩu từ năm Nhâm Tuất-
2879 Tr.CN). Cụ thể như sau:
- Kinh Dương Vương (Chi thứ nhất - Chi Càn) tên húy là Lộc
Tục, ở ngôi 86 năm (từ 2879-2794 Tr.CN ). Vua sinh con trưởng là
Lạc Long Quân . Kinh Dương Vương có 6 cung phi, sinh 24 hoàng
tử và 20 công chúa, hoàng tôn miêu duệ gổm 36 chi, sinh 596 chắt.
Vua cai trị các chư hầu trong thiên hạ luôn cảm phục, bách man
bốn phương đến làm khách, thuần phong mỹ tục hòa hợp; quần
phương tám cõi cùng hưởng phúc thái bình, trong nước không thu
thuế khóa, dân không dối trá.
- Lạc Long Quân tức Hùng Hiển Vương (chi thứ hai - chi
Khảm), tên húy là Sùng Lãm, ở ngôi 269 năm (từ 2793-2525
Tr.CN). Hiển Vương lấy con gái của Đế Lai, tên là Ảu Cơ, trở vế