Page 129 - Đề Hùng Và Tín Ngưỡng Thờ Cúng
P. 129
ĐỀN tiÒNG VÀ TfN NGCTSNG TtiỀÌ CÚNG tìàNG VữElNG
Lang, ở ngôi 80 năm (từ 1712-1632). Sinh con trưởng Chiêu Vương,
truyền đời cai trị. Hùng Hổn Vương có 48 cung phi, sinh được 33
hoàng tử, 19 công chúa, hoàng tôn miêu duệ gồm 52 chi, sinh 699
cháu chắt. Vua trị nước, tuân theo phép độ của tiền vương. Bấy giờ
lập đàn cầu đảo trời, lòng người không thuận, sửa lễ dối trá, quần
thần dèm pha, trời sinh giặc Ân xâm lược ở phía Bắc.
- Hùng Chiêu Vương (chi thứ bảy - chi Khôn) tên húy là Quốc
Lang, ở ngôi 200 năm (từ 1631- 1432). Vua lấy bà Năng Thị Tiêu
ở núi Tam Đảo, íập làm hoàng phi. Sinh con trưởng là Vĩ Vương,
truyền vương cai trị. Hùng Chiêu Vương có 60 cung phi, sinh được
23 hoàng tử, 36 công chúa, hoàng tôn miêu duệ gồm 59 chi, sinh
750 cháu chắt. Bấy giờ vua cai trị, thiên hạ thái bình, chư hắu phục
tùng, dân không cướp trộm, không thu thuế ruộng đất.
- Hùng Ninh Vương (chi thứ tầm - Chi Đoài) tên húy là Vần
Lang, ở ngôi 100 năm (tù 1431-1332 Tr.CN). Sinh con trưởng Định
Vương, truyền vương cai trị. Hùng Ninh Vương có 29 cung phi,
sinh được 31 hoàng tử, 16 công chúa, hoàng tôn miêu duệ gổm 47
chi, với 579 cháu chắt. Vua trị nước, thiên hạ thái bình, dản đinh
theo cựu lệ.
- Hùng Định Vương (chi thứ chin - Chi Giáp) tên húy là Chân
Nhản Lang, ở ngôi 80 năm (từ 1331 - 1252). Sinh con trưởng Uy
Vương, nối ngôi giữ nước. Hùng Định Vương có 46 cung phi, sinh
được 33 hoàng tử, 9 công chúa, hoàng tôn miêu duệ gổm 42 chi, có
519 cháu chắt. Vua trị vì thiên hạ thái bình, người dân theo cựu lệ
nộp thuế, nhập vào công khố.
- Hùng Uy Vương (chi thứ mười - Chi Ất)) tên húy là Hoàng
Long Lang, ở ngôi 90 năm (từ 1251 - 1162). Sinh con trưởng Trinh
Vương, truyền vương cai trị. Hùng Uy Vương có 40 cung phi, sinh
được 29 hoàng tử, 30 công chúa, hoàng tôn miêu duệ gổm 59 chi,
với 434 cháu chắt. Vua cai trị thiên hạ, bốn biển thanh bình, dân
đinh theo cựu lệ, nộp tiền nhập vào công khố.