Page 156 - Đánh Giá Cạnh Tranh Trong Một Số Ngành Dịch Vụ Của Việt Nam
P. 156

Đánh giá cạnh tranh trong một số ngành dịch vụ của Việt Nam             150

            thậm chí Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có mức thị
            phần năm 2006, 2007 vượt ngưỡng 30% là ngưỡng xác định một ngân
            hàng có vị trí thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, thị phần của các ngân
            hàng đã giảm đáng kể trong giai đoạn 2010 - 2012 bởi đây là giai đoạn
            nền kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, trong đó ngân hàng là một trong
            những  ngành  kinh  tế  bị  ảnh  hưởng  nặng  nề  nhất.  Ngân  hàng  Nông
            nghiệp  và  Phát  triển  nông  thôn  trong  năm  2010,  2012  không  còn  là
            ngân hàng lớn nhất cả nước và thị phần đã sụt giảm xuống dưới 20%.
                    Lĩnh vực thẻ có thể được xác định là một thị trường liên quan
                                                             36
            riêng biệt theo quy định của pháp luật cạnh tranh . Tuy nhiên thông
            thường, các ngân hàng thường tính thị phần dựa trên số lượng thẻ phát
            hành của mỗi ngân hàng. Số liệu này chỉ góp một cách nhìn nhận và
            đánh giá về quy mô của mỗi ngân hàng. Theo đó, thị phần tính theo số
            lượng phát hành của 10 ngân hàng dẫn đầu được xác định như sau:

                   Bảng 15: Thị phần 10 ngân hàng lớn nhất về số lượng
                                     phát hành thẻ 2012

             STT           Ngân hàng thành viên         Tổng số thẻ  Thị phần (%)
                    Ngân hàng Công thương Việt Nam      12.681.977       23,10
               1
                    (Vietinbank)
               2    Ngân hàng Nông nghiệp (Agribank)    10.652.830       19,40
               3    Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank)   7.583.893     13,81
               4    Ngân hàng Đông Á (Dongabank)         6.928.463       12,62

               5    Ngân hàng Đầu tư và PT VN (BIDV)     4.926.515        8,97
               6    Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank)    1.856.998        3,38
               7    Ngân hàng Sài Gòn thường tín (Sacombank)   1.516.161   2,76
               8    Ngân hàng Á Châu (ACB)               1.310.852        2,39
               9    Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)   1.151.632       2,10
              10    Ngân hàng Quốc tế (VIB)               829.624         1,51

                  Nguồn: Hội thẻ Việt Nam





            36  Điều 5 Nghị định 116 quy định chi tiết “Thị trường sản phẩm liên quan có thể
            được xác định là thị trường của một loại sản phẩm đặc thù hoặc một nhóm các sản
            phẩm đặc thù căn cứ vào cấu trúc thị trường và tập quán của người tiêu dùng”.
   151   152   153   154   155   156   157   158   159   160   161