Page 7 - Công Nghệ Sinh Học Cho Nông Dân Quyển 7
P. 7
engineering), Công nghệ vi sinh vậưCông nghệ lên men
(Microbial engineering/Fermentation engineering), Công
nghệ enzym/protein {Enzym/Protein engineering) và
CNSH môi trường (Environmental biotechnology).
Nước ta có nguồn gen sinh học đa dạng vào loại nhất
thế giới; có rất nhiều tiềm năng để phát huy thế mạnh
của nghề nông, nghề rừng, nghề biển; có phong phú các
nguồn nguyên liệu cho công nghệ lên men (ri đường, tinh
bột, cellulose và lignin...).
Nhân tô" chính trong quá trình hình thành các giống vật
nuôi, cây ưồng là chọn lọc nhân tạo. Sinh vật không
ngừng phát sinh biến dị theo nhiều hướng không xác định.
Con người loại bỏ các cá thể mang biến dị không phù hợp,
đồng thời giữ lại và ưu tiên cho sinh sản những cá thể nào
mang biến dị có lợi. Quá trình này tiến hành qua nhiều
thế hệ làm vật nuôi, cây trồng biến đổi sâu sắc. Sự chọn
lọc theo những mục đích khác nhau làm vật nuôi, cây
trồng đã biến đổi theo những hướng khác nhau. Kết quả,
từ một vài loài hoang dại, đã tạo nhiều giống vật nuôi,
cây trồng phù hợp với nhu cầu nhâ't định của con người.
Các giống vật nuồi, cây trồng trong phạm vi một loài đều
có chung một hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại.
Động lực thúc đẩy chọn lọc nhân tạo là nhu cầu kinh
tế, thị hiếu, thẩm mỹ của con người. Kết quả của chọn
lọc nhân tạo là tạo ra nhiều giống vật nuôi, cây trồng
trong phạm vi một loài từ một hoặc vài dạng tổ tiên
6