Page 194 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 194
b. Mạng lưới đường sắt
* Sự phát triển
- Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3.142,69 km.
- Trước năm 1991, ngành đường sắt phát triển chậm, chất lượng phục vụ còn
nhiều hạn chế. N hờ cải tiến phương thức quản lí, đóng mới và sửa chữa toa xe, duy
tu bảo dưỡng đưÒTig nên hiện nay hiệu quả và chất lượng phục vụ đã được nâng lên
rõ rệt.
- N ăm 2004 so với năm 1990, khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đưòfng sắt
đã tăng 3,8 lần, khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 3,2 lần, khối lưọTig hành
khách vận chuyển tăng 1,2 lần và khối lượng hành khách luân chuyển tăng 2,3 lần.
* Các tuyến đường chỉnh:
- Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội - Thành phố Hồ Chí M inh) dài 1.726 km, khổ
đường rộng Im . Là tuyến đường sắt dài nhất Việt Nam gần như song song' với
Quốc lộ lA , tạo nên một trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc - Nam.
+ Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng dài 102 km, khổ đường rộng Im.
+ Đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 293 km, khổ đường rộng Im.
+ Đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên dài 75 km, khổ rộng đường Im và 1,435 m
đưÒTig lồng.
+ Đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng dài 162,5 km, khổ đường rộng Im và 1,435 m.
+ ĐưÒTig sắt Lưu X á - Kép - Uông Bí - B»i Cháy dài 175 km, khổ đường rộng
1,435 m.
- Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ Việt N am đang
được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN.
c. Vận tải đường sông
* Sự phát triển
- Nước ta có nhiều sông ngòi (chiều dài khoảng 40 nghìn km) nhưng mới chỉ sử
dụng 11.000 km vào mục đích giao thông.
- Nhìn chung, mạng lưới đường sông mới được khai thác ở mức độ thấp do hiện
tượng sa bồi và sự thay đổi thất thường về độ sâu luồng lạch.
- Các phương tiện vận tải trên sông khá đa dạng nhưng còn ít được cải tiến, hiện
đại hoá.
- Cả nước có hàng trăm cảng sông, trong đó có khoảng 30 cảng chính; tuy
195