Page 195 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 195
nhiên, trang thiết bị của các cảng sông còn nghèo nàn, tổng năng lực bốc xếp chỉ
khoảng 100 ừiệu tấn/năm.
- N ăm 2004 so với năm 1990, khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường
sông tăng 2,2 làn, khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 2,1 lần, khối lượng hành
khách vận chuyển tăng 2,3 làn và khối lượng hành khách luân chuyển tăng 2,9 lần.
* Các tuyến đường chính
Vận tải đường sông chủ yếu tập trung trong m ột số hệ thống chính:
+ Hệ thống sông Hồng - Thái Bình.
+ Hệ thống sông M ê Kông - Đồng Nai.
+ M ột sổ sông lÓTi ở m iền Trung.
d. Vận tải đường biển
* Sự phát triển
- Trong xu thế m ở cửa, Việt N am ngày càng m ở rộng quan hệ buôn bán với thế
giới, vị thế của giao thông đưÒTig biển sẽ càng được nâng cao.
- Cả nước có 73 cảng biển lớn nhỏ, chủ yếu tập trung ở Tmng Bộ và Đông Nam Bộ.
- Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà N ang -
Liên Chiểu - Chân M ây, Dung Quất, N ha Trang, Sài Gòn - Vũng Tàu - Thị Vải.
- Hệ thống cảng biển đang được cải tạo, hiện đại hoá nhằm đưa công suất từ
30 triệu tấn (năm 1995) lên 240 triệu tấn (năm 2010).
- Năm 2004 so với năm 1990, khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đưÒTig
biển tăng 7,2 lần và khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 4,7 lần.
* Các tuyến đường biển chính
Các tuyến đưòug biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc - Nam. Quan trọng
nhất là tuyến Hải Phòng - Thành phố Hồ Chí M inh, dài 1.500 km.
đ. Vận tải đường hàng không
* Sự phát triền
- Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ chiến lược
phát triển táo bạo và nhanh chóng hiện đại hoá cơ sở vật chất.
- Năm 2004 so với năm 1990, khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường
hàng không tăng 24,6 lần, khối lưọng hàng hoá luân chuyển tăng 57,5 lần, khối
lượng hành khách vận chuyển tăng 11,0 lần và khối lượng hành khách luân chuyển
tăng 20,5 lần.
196