Page 77 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 77

Một số vấn đề lý luận chính sách ........ ngành công nghiệp hỗ trợ

            thay đổi, việc thu hút dòng vốn khó khăn hơn, Chính phủ đã
            có những thay đổi về hạn chế sở hữu nước ngoài, điều này
            cho thấy khi điều kiện kinh tế bắt buộc, Chính phủ vẫn có thể
            tạm thời thay đổi những mục tiêu xã hội dài hạn (Investment
            Regim: Malaysia, 2004). Đối với Malaysia, do không có Luật
            ĐTNN tổng thể nên về cơ bản các cơ chế bảo vệ và hỗ trợ
            ĐTNN đều dựa vào các hiệp định song phương. Ví dụ Nhật
            Bản  là  nguồn  ĐTNN  lớn  nhất  ở  Malaysia,  song  giữa  Nhật
            Bản và Malaysia chưa ký kết hiệp định bảo hộ đầu tư. Thực
            tế này nói lên rằng trên hết, cơ sở hạ tầng tốt, sự minh bạch
            và nhất quán trong chính sách, cơ chế TM mở, sự ổn định
            chính trị và kinh tế vĩ mô của Malaysia là những yếu tố đầu
            tiên khiến nước này là điểm đến đầu tư hấp dẫn.

                  Đài Loan: áp dụng quy định về tỷ lệ nội địa hóa vào
            những năm  1960 đối  với  hầu hết  các SP trong ngành ô tô,
            điện và điện tử, thực sự hữu hiệu trong việc thúc ép các nhà
            sản xuất nước ngoài đang chiếm trong thị trường nội địa phải
            chuyển giao công nghệ sản xuất linh kiện cho các đối tác liên
            doanh trong nước hoặc cho các nhà cung cấp linh kiện trong
            nước. Quy định này được dỡ bỏ từ năm 1975 đến 1986 khi
            mà các cam kết về tự do hóa TM thực hiện đầy đủ.

                  Hàn Quốc:  Trong bối  cảnh khủng hoảng tài  chính và
            suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay, trong khi một loạt các đại
            gia ô tô của Mỹ, Đức đã sụp đổ hoặc đang đứng bên bờ phá
            sản  thì  ngành  ô  tô  của  Hàn  Quốc  lại  cho  những  báo  cao
            doanh thu sáng sủa nhất. Có được kết quả này một phần là
            nhờ thành công của việc triển khai hai chương trình 5 năm về
            tỷ lệ nội địa hóa 1987 - 1991 và 1992 - 1996 trong ngành CN


                                         77
   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82