Page 64 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 64
Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam
dụng thêm nguồn lực đáng lẽ được đầu tư vào các hoạt động
sản xuất khác mà Việt Nam có lợi thế so sánh, như dệt may,
da giầy, hay sản xuất hàng nông sản xuất khẩu; phần phi hiệu
quả của phân bố nguồn lực sản xuất được đo bằng tam giác b.
Gánh nặng chi trả thuộc hoàn toàn về người tiêu dùng, họ bị
tiêu dùng ít đi, chỉ còn lượng cầu Q D’ và thặng dư tiêu dùng
bị giảm đi phần khổng lồ (a + b + c + d).
Điều này cũng thể hiện vai trò định hướng tiêu dùng
của thuế nhập khẩu. Phần phi hiệu quả về khía cạnh tiêu
dùng, do người tiêu dùng phải sử dụng ít hàng hoá đi và phải
chi trả lớn hơn lợi ích biên của SP là diện tích d. Tổng chi phí
bảo hộ của nền kinh tế (deadweight loss, cost of protection)
là (b + d).
- Các hàng rào phi thuế quan bao gồm:
+ Trợ cấp xuất khẩu: là khoản tiền trả cho một công ty
hay một cá nhân đưa hàng ra bán ở nước ngoài. Trợ cấp xuất
khẩu có thể theo khối lượng hay theo giá trị.
+ Hạn ngạch nhập khẩu: là sự hạn chế trực tiếp số
lượng hoặc giá trị một số hàng hoá có thể được nhập khẩu, nó
có tác dụng hạn chế tiêu dùng trong nước giống như thuế,
song nó không mang lại nguồn thu cho chính phủ. Hạn ngạch
xuất khẩu thường áp dụng ít hơn hạn ngạch nhập khẩu và chỉ
áp dụng với một số mặt hàng.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là một biến thể của
hạn ngạch nhập khẩu do phía nước xuất khẩu đặt ra thay vì
nước nhập khẩu.
64