Page 16 - Chính Sách Thương Mại Đối Với Sự Phát Triển
P. 16
Chính sách thương mại đối với sự phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam
ngành CN hạ nguồn. Nói cách khác, CNHT nằm ở phần giữa
của quá trình sản xuất, từ thượng nguồn đến hạ nguồn. Hàn
Quốc, Đài Loan cũng xác định CNHT theo cách này.
Trong khi đó, theo Cục phát triển CNHT Thái Lan,
“CNHT là các nguyên liệu và quy trình cần thiết để sản xuất
ra SP trước khi chúng được đưa ra thị trường”
Bộ Năng lượng Mỹ định nghĩa CNHT bao gồm những
ngành cung cấp các quy trình cần thiết để sản xuất và hình
thành SP trước khi chúng được đưa đến các ngành CN cuối
cùng. Chương trình phát triển ngành CNHT hiện nay ở Mỹ
bao gồm 07 ngành: các thiết bị làm nóng CN; xử lý nhiệt;
rèn; hàn; luyện kim bột và các vật liệu dạng hạt; sứ cao cấp;
các SP các-bon.
Nhìn chung, các nước châu Âu không sử dụng cụm từ
“Công nghiệp hỗ trợ” mà thường gọi lĩnh vực này là “các
ngành cung ứng” (Supplier Industries), chỉ việc cung cấp SP
từ các DN bên ngoài.
Như vậy, có thể thấy rằng CNHT là một khái niệm
rộng, có tính chất tương đối. Dù có rất nhiều cách định nghĩa,
các khái niệm CNHT đều có các điểm chung như sau: (i)
cung ứng các linh phụ kiện cho mục đích sản xuất SP cuối
cùng; (ii) bao gồm các công đoạn chủ yếu để sản xuất các
linh kiện kim loại, nhựa và cao su, điện và điện tử, nhằm
phục vụ một số ngành CN chế tạo như xe máy, ô tô, điện tử,
chế tạo máy móc; (iii) việc cung ứng này chủ yếu được đáp
ứng bởi hệ thống DNNVV có trình độ công nghệ cao, tạo ra
16