Page 431 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 431
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Thay mặt Ban Chấp hành Hội lãnh đạo mọi mặt công tác của Hội giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
2. Quyết định các chủ trương, biện pháp và tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết, của Ban Chấp hành
Hội.
3. Quy định việc đóng và sử dụng hội phí.
4. Tổng kết mô hình, chuyên đề và các hoạt động của Hội.
5. Quy định công tác Thi đua - Khen thưởng của Hội.
6. Ban Thường vụ Hội họp định kỳ ít nhất 6 (sáu) tháng một lần.
Điểu 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
1. Thay mặt Ban Thương vụ Hội chỉ đạo, diễu hành, giải quyết mọi công việc của Hội giOa hai kỳ họp của
Ban Thường vụ và báo cáo kết quả công việc với Ban Thường vụ trong kỳ họp gẫn nhất.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chủ trương công tác của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội.
3. Quyết định cấc biện pháp để kịp thời vận động, trợ giúp đồng bào trong nước và nhân dân các nước
khác khi thiên tai, thảm họa xảy ra, gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, phân phối và sữ dụng các nguồn cứu trợ, viện trợ.
5. Thay mặt Ban Thường vụ Hội quy định hiện vật khen thưởng và quyết định các hình thức khen thương
của Hội.
6. Giữ mối liên hệ và đại diện cho Hội trong các quan hệ dõi nội và đổi ngoại.
7. Lãnh đạo, quản lý, điều hành cơ quan Hội; xây dựng cơ quan Hội vững mạnh.
8. Tùy theo nhu cầu, Thường trực Hội lập các ban, đơn vị và trung tâm trực thuộc theo quy định của pháp
luật.
Điểu 16. Nhiệm vụ, quyển hạn của Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, câp huyện và tương
đương
1. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương bầu Ban Thitìng vụ, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, ủy viên Thường trực trong số ủy viên Ban Thường vụ. Sô' lượng Phó Chủ tịch, ùy viên Ban Thường vụ
cấp nào do Ban Chấp hành cấp đó quyết định.
2. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh được lập các ban, đơn vị và tmng tâm trực thuộc theo quy định
của pháp luật.
3. Kiện toàn Ban Kiểm tra Hội cấp mình trong trường hợp khuyết Trương ban, phó trưởng ban hay ủy viên
Ban Kiểm tra.
4. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, hương dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện Nghị quyết Đại hội cấp mình và các chủ
trương công tác của Hội cấp trên;
b) Dánh giá kết quả công tấc theo định kỳ và quyết định chương trình công tác tới;
c) Thông qua việc thu, chi, tiếp nhận, phân phối, sử dụng tiền, hàng cứu trợ, viện trơ (nếu có).
d) Chỉ đạo xây dựng quỹ Hội, thu và sử dụng hội phí;
5. Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương họp định kỳ ít nhất 6 tháng một
lán.
Điểu 17. Hội Chữ thập đỏ cơ sở
1. Hội Chữ thập đỏ cơ sỡ là nền tảng của Hội, được thành lập ở xã, phường và tương đương.
2. Hội Chữ thập đỏ cơ sở gồm các chi hội; chi hội có từ 50 hội viên trô lên, các hội viên hoạt động ơ nhiều
420