Page 389 - Chính Sách Khen Thưởng
P. 389

+ Đối với  ngân  sách  nhà nước cấp:  Kiểm tra việc sử dụng  ngân  sách  Nhà nước cấp cho các
        hoạt động của Đoàn (chỉ kiểm tra khi thấỵ có dấu hiệu vi phạm và có sự đồng ý cùa ban thường vụ
       đoàn cùng cấp).  Khi tiến hành kiểm tra can phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính.
            + Đối  VỚI  các  nguồn thu  khác: Tiến  hành  kiểm tra  khi  có sự đồng ý của ban thường  vụ đoàn
       cùng  cấp;  trong  đó  chú  ý các  khoản  phân  phối  cho  cán  bộ,  nhân  viên,  đầu  tư  cho  sản  xuất,  làm
        cônq tác từ thiện và giúp đỡ cơ sở, để lại quỹ phúc lợi của cơ quan đơn vị...  Kiểm tra việc sự dụng
        nguon  thu  này có  đúng  quy  định  của  Nhà  nước,  có  hợp  lý,  công  bằng  đảm  bảo  nguyên  tắc  bàn
        bạc tập thể hay không.
            + Kiểm tra việc thanh,  quyết toán các loại sổ sách,  hóa đơn chứng từ theo quy định của  Nhà
        nước.
            1.3-Quyền hạn;
            a) Quyền được kiểm tra,  giám sát cán bộ,  đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo quy định
        của Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
            b) Quyền được yêu cầu;
            - Được yêu cầu tổ chức Đoàn cấp dưới,  cán bộ, đoàn viên và những  người có liên quan  báo
        cáo, cung cấp tài liệu, chứng từ và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.
            - Được tham dự các hội nghị của cấp bộ đoàn cùng cấp và cấp dưới  khi giải quyết những vấn
        đề có liên quan đến công tác kiểm tra.
            c) Quyền được đề nghị:
            - Đề nghị đoàn cấp trên,  các cơ quan  của Đảng,  Nhà  nước trả  lời,  giải quyết những  đơn thư
        khiếu tố của đoàn viên, thanh niên.
            -  Đề  nghị  cấp  bộ  đoàn  thi  hành  kỷ  luật  cán  bộ,  đoàn  viên;  đề  nghị  xóa  tên  các  ủy viên  ban
        chấp hành hay ủy viên ban kiểm tra cùng cấp và cấp dưới theo đúng tính chất và mức độ vi phạm.
            d)  Quyền  được đề  nghị  chuẩn  y, thay đổi  hoặc xóa  bỏ các quyết định về  kỷ  luật của tổ chức
        Đoàn và ủy ban kiểm tra cấp dưới:
            Trong quá trình giải ouyết đơn, thư khiếu nại về kỷ luật hoặc kiểm tra việc thi  hành kỷ luật của
        tổ chức Đoàn cấp dưới đồi với cán bộ, đoàn viên và to chức Đoàn,  nếu phát hiện thấy trường hợp
        xử lý kỷ luật không  đúng,  ủy ban  kiểm tra cấp trên có quyền yêu  cầu  đoàn  cấp dưới  sửa đổi;  nếu
        đoàn cấp dưới không sửa đổi thì ủy ban kiểm tra cấp trển có quyền báo cáo cấp bộ đoàn cùng cấp
        hoặc cấp trên thay đoi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật đó.
            2-  Cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn ủy viên của ủy ban kiểm tra
            2.1- Cơ cấu, số lượng:
            -  ủy  ban  kiểm tra  mỗi  cấp  gồm  chủ  nhiệm,  các  phó  chủ  nhiệm  và  các  ủy  viên.  Ngoài  số  ủy
        viên chuyên trách công tác tại cơ quan thường trực cua ủy ban kiểm tra, cần co một số uy viên đại
        diện cho các ban phong trào, đại diện đoàn cấp dưới,  nên có ủy viên là cán bộ, đoàn viên công tác
        tại cơ quan  nội chính am hiểu pháp luật,  nghiệp vụ  kiểm tra,  giám sát để giúp ủy ban  kiểm tra hoạt
        động hiệu quả.
            - Cơ cấu, số lượng của ủy ban kiểm tra từng cấp cụ thể như sau:
            a)  ủy ban kiểm tra Trung ương Đoàn:
            - Số lượng từ 15 đến  19 ủy viên
            -  Cơ cấu  gồm:  Chủ  nhiệm  là  Bí thự  Trung  ương  Đoàn  hoặc  ủy  viên  Ban  Thường  vụ  Trung
        ương  Đoàn;  các  phó  chủ  nhiệm;  một  số  ủy viên  chuyên  trách  công  tác tại  cơ quan  thường  trực,
        một số  ủy viên đại  diện  cho các ban,  các đơn vị thuộc Trung  ương Đoàn,  một số  ủy viên  đại  diện
        cho các tĩnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc Trung ương Đoàn.
            b) ủy ban kiểm tra tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc trung ương.
            -  Số  lượng từ  5  đến  9  ủy viên,  riêng  Hà  Nội  và thành  phố  Hồ  Chí  Minh  nên  có  từ 7  -  11  ủy
        viên.
            -  Cơ  cấu  gồm:  Chủ  nhiệm  là  phó  bí thư  hoặc  ủy viên  ban  thường  vụ  tỉnh,  thành  đoàn;  từ  1
        đến 2 phó chủ nhiệm, số còn lại là các ủy viên, trong đó:
            H- Từ 1  đến 3 ủy viên chuyên trách ở cơ quan thường trực ủy ban kiểm tra.

        378
   384   385   386   387   388   389   390   391   392   393   394