Page 73 - Cách Phòng Và Điều Trị Viêm Gan B
P. 73

Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)


           6. Telbivudine
           Telbivudine, b-L-2'-deoxythyini-dine, là một trong ba L
        -  nucleoside  ức  chế đặc  hiệu  sự  sao  chép  HBV.  Hai  chất
        khi  là  b-L-2'*deoxycytidine  và  khi  là  b-L-2'-deoxyde-

        nosine.  Những hoạt động kháng HBV bởi nhóm hydroxyl
        thường  ở vị  trí  3'  của  phân  tử đường b-L-2'-deoxyribose.
        Telbivudine được chứng minh là làm giảm 8-log của HBV-

        DNA  ở  chuột  chũi.  Những  thử  nghiệm  lâm  sàng  pha  V2
        với telbivudine cho thấy một hoạt tính chống virut ti lệ với
        liều  thuốc  một  cách rõ  ràng,  vói  4 tuần,  800mg  mỗi  ngày

        sẽ giảm được 4-log số lượng HBV-DNA trung bình. Chưa
        một tác dụng phụ nào được ghi nhận.
           -  Adeíovir,  entecavi,  telbivudin;  Thời  gian  đạt  được

        mục tiêù điều  trị  ngắn hơn  lamivudin.  Tỷ  lệ kháng thuốc
        thấp hơn lamivudin và có hiệu quả với những người bệnh
        đã kháng với lamivudin.
           7. Tenoỷovir

           Tenoíovir disoproxil  íumarate là một vật liệu  tương tự
        nhân được áp dụng cho điều trị  HIV.  Gần đây trong một

        số nghiên  ah j  in  vitro  đã  chứng  minh  rằng  teno-fovir  có
        sự chuyển hóa có lợi và hoạt tính chống lại một vài chủng
        đề kháng của HBV.
           - Tenoíovir:  Là thuốc mới nhất được EU (Mỹ) mới cho

        dùng năm 2008. Qua các nghiên cứu cho thấy tenoíovir tốt

        7b
   68   69   70   71   72   73   74   75   76   77   78