Page 127 - Các Hoạt Chất Tự Nhiên Trong Phòng Bện Ung Thư
P. 127

eugenol  kìm  hãm  trực  tiếp  enzym  này  hay  tác  dụng  âm  tính
     trên tế bào  gan.  Đặc tính  gây độc của  eugenol có thể biểu  hiện
     trong  môi  trường  kiềm  (tạo  ra  các  gốc  tự  do)  và  kết  quả  hoạt
     hoá bằng oxy hoá. Mặc  dù eugenol  là chất tiêu  thụ tô"t oxy hoá
     nhưng  được  hoạt  hoá  tự  tạo  ra  adduct  ADN  và  gây  ra  hư  hại
     oxy hoá các bazơ nucleotid.

     26.  CÁC  FLAVONOID

         Đây  là  một  nhóm  các  hợp  chất  gồm  4.000  chất  trên  có
     nguồn gốc từ thực vật.
         Trên  100  hợp  chất  ílavonoid  được  đánh  giá  là  hợp  chất  có
     tác  dụng  chông  biến  dị,  chống  viêm,  chông  oxy  hoá  và  chông
     ung thư.
         Flavonoid  có  phổ  biến  trong  thực  động  vật  của  người  ở
     dung  dịch  quả  chanh  cam,  nho,  dịch  đậu  nành.  Những
     flavonoid  nổi  tiếng chông  ung  thư  có  thể  kể  ra  như  genistein,
     narycetin,  hesperidin  nobiletin,  fisetin,  galangin,  miricetin,
     kemferol chrizin, apigenin, daidzein,  quercetin.

         Các  ílavonoid  có  các  đặc  tính  chông  oxy  hoá,  bảo  vệ  các
     lipid  sự  peroxyd  hoá  và  bảo  vệ  các  enzym  tham   gia  vào  kiểm
     tra  mức glutathion trong tê bào. Trong trường hợp peroxyd hoá
     các  lipid  bằng  acid  arachiđonic,  thế  năng  chông  oxy  hoá  của
     các ílavonoid được sắp đặt như sau:
         delfinin  >  (-)  epicatechin  >  (+)  catechin  >  keinferol  >
     quercetin > luteolin > naryngenin > apigenin.
         Nhìn  chúng,  ílavonoid  có  thể  chỉ  ra  những  đặc  tính  khác
     nhau chống ung thư như làm độc tế bào ung thư, chông sự xâm
     lấn  của  ung  thư,  hoạt  động  như  chất  ức  chế  enzym  kinase
     protein  (tyrfostin)  kết  hợp  vối  apoptosis  và  kìm  hãm “S ự   thúc
     đẩy ung thư.


                                                                127
   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131   132