Page 54 - Các Giống Ngô Mới Kỹ Thuật Trồng
P. 54

đổ tốt,  chịu hạn, chịu rét tốt, chịu mật độ  cao.  Nhiễm sâu
        đục thân, rệp cờ nhẹ, nhiễm khô vằn nặng.
        c.  Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
           Khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở các vụ trong năm
        tại các vùng, trên các chân đất phù sa ven sông, đất đồi dốc,
        đất ướt được lên luống, kể cả đất núi đá và đất chua phèn, cần
        trồng dày khoảng 5,9 - 6,2vạn cây/ha, khoảng cách 70 X 25cm.
           Lưu ý: Nên sử dụng giông MSB- 49 vào vụ đông trên đất
        2 lúa ở các tỉnh phía Bắc, cần đề phòng bệnh khô vằn.

        42.  GIỐNG N GÔ MSB.2649
        a. Nguồn gốc
           Tác  giả:  GS.TS.  Ngô  Hữu Tinh,  TS.  Nguyễn Thị  Lưu,
        KS. Nguyễn Văn Chung và CS-Viện Nghiên cứu ngô.

           Là  giống ngô  thụ phấn tự do ngắn ngày, thấp cây được
        chọn tạo ra trên cơ sở giống ngô thấp cây MSB.49 hạt trắng
        và quần thể ngắn ngày Pop 26 hạt vàng.

           Được lai giữa MSB.49 (hạt trắng) với Pop 26 hạt vàng. Hồi
        giao với MSB.49 ba đời để duy trì năng suất và tính thấp cây,
        kết hợp với việc chọn hạt màu vàng và chông chịu khô vằn.
           Giống  được  công  nhận  năm  1996  theo  Quyết  định  số
        1208 QĐ/BNN-KHCN ngày  16 tháng 7 năm  1996.

        b. Những đặc tính chủ yếu
           Thuộc nhóm giống ngắn ngày có thời gian sinh trưởng ở
        phía Bắc vụ xuân 115  -  120 ngày,  vụ thu 90 - 95 ngày, vụ
        đông 110 - 115 ngày. Thấp cây, chiều cao cây 140 - 160cm,
        chiều cao đóng bắp 50 - 60cm, lá to, ngắn, xanh thẫm, bắp

                                                                 53
   49   50   51   52   53   54   55   56   57   58   59