Page 39 - Các Giống Ngô Mới Kỹ Thuật Trồng
P. 39

luân phiên, vụ thu 1994 thu được tổ hợp lai THL.6/3 đặt tên là
        LVNA

          Được khu vực hoá tháng 1/1998 và được công nhận giống
        ngô Quốc gia năm 1999 theo Quyết định sô' 1659 QĐ/BNN-
        KHCN ngày 13 tháng 5 năm 1999.
        b. Những đặc tính chủ yếu
          Giống LVN.4 thuộc nhóm chín trung bình, ở phía Bắc vụ
        xuân 115 -120 ngày, vụ hè thu 90 - 95 ngày, vụ đông 105 -
        115  ngày.  Chiều cao cây  180 - 200cm, cao  đóng bắp 70 -
        80cm. Bắp dài 17 - 21cm, đường kính bắp 4,5 - 5,0cm, có từ
        12 -  14 hàng hạt. Khối lượng  1.000 hạt 290 - 325 gam. Hạt
        mầu  vàng  bán  răng  ngựa.  Năng  suất  trung  bình  50  -  55
        tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 65 - 70 tạ. Giông LVN.4 chịu
        hạn khá, chịu rét tốt và nhiễm sâu bệnh nhẹ.
        c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
          Ở phía Bắc nên gieo trồng trong vụ Đông trên đất 2 lúa,
        kết thúc trồng trước ngày 30 tháng 9. Khoảng cách trồng ở
        phía Bắc 70 X 28 - 30cm

        27.  GIỐNG NGÔ LVN-9
        a.  Nguồn gốc
          Tác giả: TS. Phan Xuân Hào và các cộng tác viên  - Viện
        Nghiên cứu ngô.
           Giông ngô lai LVN.9  (có tên khác trong khảo nghiệm là
        SC.185) là giống ngô lai đơn sử dụng dòng bất dục đực tế
        bào chất,  được tạo ra từ tổ hợp lai DF.18C//DF5, trong đó
        DF.18C đã qua  18 đời lai lại.

        38
   34   35   36   37   38   39   40   41   42   43   44