Page 93 - Bí Mật Toán Học
P. 93
Bạn có bíét ý nghĩa của các chữ số
la Mã I, II, III, IV, V, VI.... không?
Ngưòi La Mã cổ khi biểu thị từ 1 đến 10 họ dùng các số I, II, III, IV,
V, VI, VII, VIII, IX, X. Mặc dù trong toán học cả thế giói đều sử dụng các
con số Ảrập là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6.... nhưng trong những chiếc đồng hồ và
trong sách cổ vẫn còn nhìn thấy những con số La Mã kiểu này.
Số La Mã là do ngưòi La Mã cổ sáng tạo ra, có tổng cộng 7 số: I (biểu
thị số 1), V (biểu thị số 5), X (biểu thị số 10), L (biểu thị số 50), c (biểu thị
số 100), D (biểu thị số 500), M (biểu thị số 1000). Chúng được kết họp
theo 3 cách để có thể biểu thị bất kỳ số nào:
(1) "lặp đi lặp lại mấy lần": một số La Mã lặp đi lặp lại mấy lần có
thể biểu thị mấy lần của con số đó. Ví dụ như: II là 2 lần của I, tức là biểu
thị 2; X X X là 3 lần của X, tức là biểu thị 30; M M là 2 lần của 1000, tức là
biểu thị 2000.
(2) cách "phải cộng trái trừ": bên phải của một số viết kèm thêm một
sô nhỏ hon để biểu thị số lớn cộng thêm số nhỏ, ví dụ: VI biểu thị 5 cộng
1 là 6; X XII biểu thị 20 cộng 2 là 22; DC biểu thị 500 cộng 100 là 600. Nếu
bên trái của một số viết kèm thêm một số nhỏ hon để biểu thị số lớn trừ
đi số nhỏ, ví dụ nliư: IV biểu thị 5 trừ đi 1 tức là 4, IX biểu thị 10 trừ đi 1
tức là 9, XL biểu thị 50 trừ đi 10 tức là 40; VD biểu thị 500 trừ đi 5 tức là
495; vậy thì c D L X V II biểu thị bao rủúêu nhỉ? Chính là 467.
(3) Cách "thêm một gạch ngang": trên chữ số La Mã viết thêm một
gạch ngang biểu thị 1000 lần của số này, ví dụ như: XV biểu thị 15 X 1000
tức là 15000. Phía trẽn số đó thêm hai gạch ngang là để biểu thị triệu lần
của số đó, ví dụ như XV biểu thị triệu lần của 15 tức là 15000000.
Xem ra sử dụng số La Mã thật là đặc biệt. Không biết bạn có để ý
hay không, trong số La Mã không có số "0", tại sao vậy nhỉ?
Trong số La Mã vốn không có số 0, sang tói thế kỷ thứ 5, số "0" từ
phưong Đông chuyển đến La Mã. Nhưng La Mã khi đó dưói sự không
93 -