Page 40 - AllbertEstens
P. 40
nghĩa duy năng). Các công trình của Boltzmann trong một thời
gian dài vẫn không được ai chú ý.
Trong tình hình như vậy, cách giải thích của Einstein vê'
chuyển động Brown đã gây được ấn tượng ban đầu. Nói riêng,
ông chỉ ra rằng chuyển động không đều đặn của các hạt phấn
hoa lơ lửng trong nước (khám phá của nhà thực vật học Robert
Brown năm 1827) có thể hiểu được là do chuyển động nhiệt
ngẫu nhiên của các phân tử trong chất lỏng xung quanh: các
thực thể nhỏ hơn này tác dụng vừa là một lực gây ra các thăng
giáng (qua các va chạm của các phân tử chất lỏng với các hạt
lốn hơn) vừa là một cách làm tắt dần (tiêu tán} các chuyển động
đó (qua tính nhốt mà các hạt lớn hơn phải chịu). Từ đó, Einstein
đã thu được công thức liên hệ quãng đường tự do trung bình
(bình phương) của hạt với khoảng thời gian t trong đó nó được
quan sát *} < X (t)2> = - - (R là hằng sô' khí, T nhiêt đô tuyêt
37ĩNaTi
đối của môi trường, N sô' Avogadro, a bán kính hạt Brown, r| độ
nhớt của chất lỏng).
Công thức này đã được xác nhận trong các thí nghiệm rất
tinh tế của Perrin, sô" Avogadro thu được phù hợp rất tốt vói các
giá trị đã biết trước đó *K Trong một bức thư gửi Perrin năm
1909, Einstein đã viết: "Tôi đã không tin rằng có thể nghiên cứu
chuyển động Brown với sự chính xác như vậy" [2]. Như vậy là,
bằng lý thuyết các quá trình ngẫu nhiên xây dựng cho chuyển
động Brown, phút chốc Einstein đã xua tan được mọi sự nghi
’’ Công thức này đã được tìm ra gần như đồng thời một cách độc lập bởi nhà vật lý Ba
Lan M. von Smoluchowski.
*’ Trong các công trình đã nói trên, Einstein còn đưa ra công thức vể sự thay đổi độ
nhớt cúa một dung môi theo số phần chất hòa tan trong dung môi và công thức về hệ
số khuếch tán cúa các hạt nhỏ lơ lửng trong một chất lỏng. Công thức đầu không đúng
và đã được ông sửa lại năm 1911 khi có các kết quả thực nghiệm.
38