Page 50 - Văn Khấn Cổ Truyền Của Người Việt
P. 50
6) Dương chi\ C ành dương, theo phép P hật giọt nước cành dương
làm cho oan hồn siêu thoát, diệt khổ, nước cành dương liễu có thể
tưới tắt lửa lòng.
7) Tây phương-. Tây trúc, nước Phật, miền cực lạc.
8) Sất phu: Người dân bình thường, cùng đinh trong xã hội.
9) Vô tự-. K hông có con cháu cúng giỗ, không có ai thờ phụng.
10) Trâm gãy binh rơi-. Cái trâm của người đàn bà cài tóc bị gãy,
cái bình hoa rơi bị vỡ, chỉ người đàn bà đẹp chết non.
11) Kinh luân-. Tài điều khiển việc chính trị.
12) Quản Nhạc Y Chu: Các danh tướng Trung Quốc thời xưa:
Q uản Trọng, N hạc N ghị, Y Doãn, Chu Công.
13) Am huyền: Ảm cung huyền ảo.
14) Chưng thường: Tên hai lễ tế.
15) Trí phú: Làm giàu.
16) Của phù vân: của như m ây nổi, tan biến nhanh.
17) Hòm gỗ đa bó đóm đưa đêm: ý nói sông giàu có mà đến khi
chêt chôn bằng gỗ đa bó đóm, không có áo quan, chôn lén lút vào ban
đêm.
18) Phần và tử: là hai loại cây tượng trưng cho quê hương, ý nói
chết nơi đất khách.
19) Kinh nghê: Loại cá dữ ăn thịt người.
20) Lửa ma trơi: ở bãi chiến trường, chất lân tinh ở trong hài cổt
gặp không khí ẩm ban đêm cháy toả sáng như ngọn lửa lập loè, người
ta tưởng oan hồn hiện lên.
21) Hớp cháo lá đa: Theo tục lệ cúng cô hồn người ta dùng cháo
bỏng đựng bằng lá đa ban phát cho các cô hồn.
22) Tù rạc: tù chung thân, dài hạn.
23) Nại hà: N ghĩa là đành vậy, biết làm sao tránh khỏi.
24) Độ u: Phù hộ độ trì cho chôn âm u.
25) Tứ hải quần chu: Bốn biển cùng quy tụ vào m ột chỗ.
51