Page 57 - Tự Học Đông Y
P. 57

56     I  Chương 1: Bước vào thê giới Đông y


                            NGỔI, ĐỨNG, NẰM có CHỪNG MựC:

              NHỮNG Tư THẾ THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÔNG Y



                 Khi thắy thuốc tiến hành trị liệu bằng Đông y (như cứu mồi ngải, giác hơi, cạo gió), cần
              phải căn cứ theo yêu cầu cụ thể để lựa chọn những tu thế phù hợp để tiến hành điéu trị. Có
              những kiểu tư thế thường gặp dưới đây:




                                   Yêu cẩu cụ thể                            Giảị thích

                                Người  bệnh  ngói  trên  ghế
                        Ngói
                                mém, kê một cái gối mém ở   Dùng với huyệtvịởphắn
                        ngửa
                                phán  gáy,  đáu  ngửa  lên  đề   mặt, đẳu và trước cổ.
                        người
                                lộ ra những vị trí cắn điều trị.
                                                                        ©  Đặt ngửa bàn tay lên
                                Người  bệnh  nằm  nghiêng               chiếc bàn có độ cao phù
                                lên  bàn,  trên  bàn  kẽ  một           hợp,  thích  hợp  sử dụng
                                tấm gối, người bệnh đặt đầu             với những huyệt vị ồ bên
                       Ngói sấp                       Dùng với huyệt vị ở hai
                                nghiêng trên gối, để mé bên             trong cánh tay.
                       nghiêng                        bên đầu
                Ngồi            đắu và cánh tay được thoải              ©   Đặt  tay  lên  bàn,  có
                                mái,  lộ  ra  những  vị  trí  cần       thể  co  khuỷu  tay  hoặc
                                điéu trị.                               dựng  thẳng  lòng  bàn
                                                                        tay, thích hợp điêu trị vói
                                Người  bệnh  ngói trước bàn,            các huyệt vị ở phía trên
                                trên  bàn  đặt  một  chiếc  gối   Dùng  vđi  huyệt  vị  à   và phía ngoài cánh tay.
                       Ngôi úp   mém, người bệnh úp đáu lên   phắn  cổ,  gáy,  đôi  khi
                         sấp    trên  chiếc gối,  hoặc hai  tay   cũng  dùng  với  huyệt vị
                                kê dưới trán, để lộ ra những   trên cánh tay.
                                vị trí cắn điéu trị.

                                Nằm  thẳng,  tay  đặt  thẳng,   Dùng  với  huyệt  vị  ở   ©   Khi nằm ngủa và cán
                        Nằm     chân  duỗi  thẳng,  hoặc  hơi   phắn mặt, cổ, ngực, tay,   điêu  trị  huyệt  vị  ở  phán
                        ngửa    co, toàn thân thả lỏng, để lộ   phía  trước chân  và  mu   bụng, nên co đầu gói hoặc
                                ra những vị trí cẩn điều trị.  bàn tay bàn chân...  đặt một chiếc đệm dầy ô
                                                                        bên nách, để giúp cho cơ
                                Vị trí không cắn điéu trị xoay          bụng được thả lỏng.
                                xuống  dưới,  nằm  nghiêng,   Dùng với huyệt vị ỏ hai
                        Nằm                                             ®   Khi  cán  điéu  trị  vđi
                                tay  đặt  trước  ngực,  chân   bên  đầu  mặt  hoặc  hai
                       nghiêng                                          những  huyệt  vị  ở  phía
                Nằm             duỗi thẳng, để lộ ra những vị   bên ngực bụng.  trong hai cánh tay, có thể
                               trí cần điéu trị.
                                                                        ngửa lòng bàn tay lẽn.
                                                                        ®  Khi cần điéu trị ở phía
                               Nằm sấp,  đặt một chiếc gối              ngoài  cánh  tay,  có  thể
                                                     Dùng  với  huyệt  vị  ở
                               mém  xuống dưới  ngực,  gập              dựng thẳng lòng bàn tay
                                                     gáy, vai, lưng, thãt lưng,
                       Nằm sấp  hai  tay  lên  để  cho  cơ  bắp         hoặc thu hai tay vé truđc
                                                     mông,  phía  sau  chân
                               vùng lưng được thả lỏng, để              ngực,  như  vậy sẽ  để lộ
                                                     hoặc lòng bàn chân...
                               lộ ra những vị trí cần điéu trị.         huyệt vị ở mé sau và mé
                                                                        bên của cánh tay.
   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62