Page 34 - Tự Học Đông Y
P. 34

Tự  HỌC ĐÒNG Y |       33


                                        THỂ CHẤT KHÍ TRỆ


              Khí vận động trong cơ thể gọi là "khí cơ". Nó có bốn hình thức hoạt động, là lên, xuống, ra, vào.
            Trong tạng phủ, khí được vận hành theo nhũng cách khác nhau, trong ngũ tạng (tim, gan, tỳ, phổi,
            thận), khí về bốc lên để tàng trữ tinh hoa; còn trong lục phủ (gan, dạ dày, ruột già, ruột non, tam
            tiêu, bàng quang), khí chủ vể giáng xuống để tàng trữ những vật chất được chuyển hóa. Khí vận
            hành bình thường trong tạng phủ, tức lên xuống ra vào thông suốt và theo trật tự nhất định, hoạt
            động sống của con người mới được duy trì bình thường.
              Khi khí vận hành trong cơ thể xuất hiện trục trặc, không còn giữ được sự cân bằng bình thường,
            gọi là "khí cơ mất cân đối" hoặc "khí cơ không thông". Trong đó có một loại hiện tượng mất cân đối
            gọi là "khí trệ". Vậy khí trệ là gì? Nhìn vào tên gọi có thể biết được rằng, đó là hiện tượng khí trong
            cơ thể bị ngưng trệ, tắc nghẽn. Dùng lý luận Đông y để giải thích, chính là khi một bộ phận nào đó,
            một tạng phủ hoặc một kinh lạc nào đó của cơ thể con người có hiện tượng trở ngại về chức năng,
            sự vận hành của khí xuất hiện tình trạng "tắc nghẽn không thông”, không thể vận hành thông suốt
            mà trở nên chậm chạp tắc nghẽn, như vậy là "khí trệ".


               ĐẶC TRƯNG CỦA THỂ CHẤT KHÍ TRỆ



                                                                  Thường xuyên đau đầu, mất ngủ,
                Mỏi mắt, đỏ mắt, đau mắt.                          mơ nhiéu.

                                                              Miệng thường đắng, cổ họng khó
                                                              chịu, ăn khó nuốt.
             Cơ thể đau nhức, đau buốt
             lúc nặng lúc nhẹ.

                                                               Trướng  bụng  đắy  hơi,  hay  ợ  hơi,
                                                               hoặc đau dạ dày.
             Bài tiết không theo quy luật,
             thường  đi  ngoài,  và  cũng
             thường xuyên bị táo bón.                         Kinh  nguyệt  không  đéu,  trước  kỳ  kinh
                                                              nguyệt  hay  bị  sưng  trướng  bụng  dưới
                                                              và vú.

                                                                Gặp chuyện dễ căng thẳng lo lắng.
                                                                Không lạc quan, tâm trạng thường
                                                                buổn chán, dễ mất tinh thần.
                                                                Dễ  buồn  phiền,  quá  nhạy  cảm,
                                                                thậm chí đa nghi, lo lắng bất an.

             Bệ n h thư ờ ng g ặ p ỏ t h ể c h ấ t k h í tr ệ

              Trướng bụng đẩy hơi, đau đầu, ăn không tiêu, hội chứng trước kỳ kinh, kinh nguyệt chậm, tuyến
             vú tâng sinh, viêm ruột mãn tính, loét dạ dày.
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39