Page 117 - Tự Học Bảo Mật Và Quảng Trị Mạng
P. 117

cáp sỢi quang và cách thức mỗi kiểu được xác định.  Cáp sỢi
   quang  “M ultim ode”  thông  thường  được  xác  định  bởi  lõi
   (Core)  [15]  và  đường kính của  lớp  sơn  phủ  (Cladding)  [14].
   Chẳng hạn, cáp sỢi quang với lõi 62.5 M icron và đường kính
   lớp  sơn  phủ  125  Micron  thuộc  loại  cáp  sỢi  quang  62.5/125.
   Yếu  tô" khác  có  ảnh  hưỏng  đến  khoảng  cách  trong  cáp  sỢi
   quang “M ultim ode” là thông tin mang dung lượng (được đo
   bằng MHz-km) xác định khoảng cách và tốc độ đo bằng Bit
   tại nơi mà một hệ thống có thể hoạt động (ví dụ 1 Gbiưs hay
   1-  Gbit/s).  Khoảng  cách  một  tín  hiệu  được  truyền  giảm  đi
   trong khi tốc độ truyền tăng lên.
       Khi  thực  hiện  cáp  sỢi  quang  “M utltim ode”  cho  các
   ứng  dụng  Ethernet  10  Gigabit,  sự  am  hiểu  các  khả  năng
   về khoảng cách là một thành phần quan trọng cho các giải
   pháp E th ern et 10 Gigabit.



          IX.  TƯƠNG LAI CỦA ETHERNET 10 GIGABIT


       IEEE  802.3*  mối  đây  đã  thành  lập  hai  nhóm  nghiên
   cứu  để  điều  tra  nghiên  cứu  Ethernet  10  Gigabit  cho  cáp
   đồng.  Nhóm  nghiên  cứu  10  GBASE-CX4  đang phát  triển
   một  chuẩn  cho  truyền  và  nhận  các  tín  hiệu  XAUI  (X-
   Attachment  ư nit  Interíace,  X chỉ  10  Gbit/s)  qua  một  cáp
   Twinax 4  đôi. Mục đích của nhóm nghiên cứu này là cung
   cấp một chuẩn cho một giải pháp chi phí thấp trong nội bộ
   “Rack” (giá để) và “rack-to-rack”. Hi vọng trong vòng một
   năm  chuẩn  này  có  thể  hoàn  thành.  Nhóm  nghiên  cứu
   lOGBASE-T  đang  phát  triển  một  chuẩn  cho  truyền  và
   nhận  E th ern et  10  G igabit  thông  qua  một  Category  5
   hay tốt hơn là cáp đồng UTP (U nshielded tvvisted pair)
   có khoảng cách 100 m.


                                                               119
   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122