Page 126 - Trang Phục Truyền Thống Của Các Dân Tộc Việt Nam
P. 126
bồng, vai liền, vai chéo, áo'CÓ hoặc khôngiCÓ cầu,vai, áo có
cả cầu ngực hoặc trang trí đường nổi ở ngực áo thành nửa
hình tròn, hình vuông, hình nhọn, áo ngắn tayhoặc dài tay,
tay măng xét, tay lửng, tay chun, tay loe, tay thụng, tay
chun xi-mốc v.v... Áo mỏ- tà hoặc không mở tà, vạt áo cong
vành lược, hoặc lượn hình cung,' hoặc tròn...'Có kiếu áo hai
hoặc một túi ngực nổi, có hoặc không có nắp, miệng túi
thẳng hoặc chéo, có kiểu túi hình trái đào. Ve cổ áo nhiều
kiểu phong phú:fcổ liền, cổ thìa, cổ quả tim, cổ vuông, cổ
chữ ư, có nẹp hoặc làm xi-mốc, cổ tròn,'cổ chữi B, cổ một
ve, cổ hai ve tròn, cổ hai ve nhọn, cổ hailve liền, cổ lá sen
tròn, cổ lá sen nhọn, lá' sen vuông, lá;sen nằm, cổ ve đứng
có chân, cổ (đứng (như cổ áOídài), cổ cánh nhạn, cổ lật
nhọn, cổ lính thuỷ, cổ Nhật Bản, cổ san v.v...
Các kiểu áo cầu kỳ thời gian này như áo cánh bướm, áo
cánh dơi. Đặc điểm của áo cánh bướm là cổ áo tròn, tay áo
loe rộng, gấu 'áo là một đường cong. Khi mặc, giang thẳng
hai tay, toàn bộithân áo như một nửa hình, tròn. Đặc điểm
của áo cánh dơi là cổ áo^hình nhọn (chữ Ỵ], tay áo loe rộng,
gấu,áo hình nhọn (chữ V).| Khi mặc, giang thẳng hai tay thì
trông toàn, bộ thân, áo như một hìnhịtam giác cân. Kiểu áo
này được may bằng chất liệu mềm, tạo những nếp rủ làm
cho những đường cong'ở cửa tay, gấu áo mềm mại, áo có
các màuisặc sỡ,ịcác!hình trang trí ở cổ áo, tay áo,ỉgấu áo.
Nhiều kiểu áo dệt kim cộc tay, áo. phông đơn giản hợpivới
tuổi trẻ, tạoidáng khoẻimạnh, áo sơ mi ghép .nhiều màu
bằng vải hoa hay vải trơn vào các bỘ! phận hợp lý như cổ
áo, tay, ngực, vai... làm cho chiếc áo thêm hấp dẫn, Sau một
thời gian dài mặc quàn đen ống hẹp, ống thẳng, rộng,[hơi
fl26