Page 157 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 157

các yêu cầu.  Không cần  ngoại lực như loại đệm kín kiểu nén, cũng không
   yêu cầu áp suất lưu chất đế làm việc; nhưng có thể được chế tạo với lò xo để
   cải thiện  sự tiếp xúc giữa đệm kín dầu và  trục.  Các lò  xo có  thế  là  lò  xo
   xoắn hoặc các lá đàn hồi liên kết. Sử dụng lò xo cho phép tăng tốc độ vận
   hành và làm giảm độ sai lệch (độ đảo) trụ. Điều này là có thể, do lò xo làm
   tăng áp  suất tiếp  xúc  của các  "môi"  vói  trục.  Đệm kín  dầu chủ yếu  được
   dùng cho các ứng dụng trục quay. Hầu như rất ít khi sử dụng kiểu đệm kín
   này  trong các  bộ  chuyến  động tịnh  tiến.  Đệm  kín  dầu  được  chế tạo  với
   nhiều kiểu loại,  hình dạng, và vật liệu; hầu hết được phân loại theo kiểu
   liên kết, kiểu vỏ, và  kiểu tổ hợp.
       Đệm kín dầu kiểu liên kết được chê tạo bằng cao su, hoặc vật liệu đàn
   hồi khác, liên kết với vòng đệm kim loại, thường không chịu được áp suất
   cao. Phần kim loại liên kết với vật liệu đàn hồi có tác dụng chịu lực và bảo
   đảm độ cứng vững cần thiết. "Môi" của dệm dầu được chế tạo bằng vật liệu
   đàn hồi, đây là vòng làm kín mềm dẻo, tiếp xúc với bề mặt trục, ngăn cản
   chất bôi trơn hoặc tạp chất chuyến dịch  ngang trên bề  mặt trục.
       Đệm kín kiểu vỏ có thế sử dụng phần tử làm kín bằng da hoặc vật liệu
   đàn  hồi.  Đệm da tốt hơn  cao su tổng hợp khi làm việc trong điều kiện ít
   được bôi trơn thường xuyên.  Do da có độ  xốp và hấp thu chất bôi trơn, có
   thể vận hành trong thời gian tương đối dài không cần bôi trơn bố sung, Da
   không yêu cầu trục có độ bóng bề mặt cao đế vận hành như vật liệu cao su
   tống hợp, nhưng bị giới hạn về nhiệt độ và vận tô'c quay của trục. Vật liệu
   tổng hợp có tính chống acid và kiềm tốt hơn da, đồng thời chịu dược nhiệt
   độ  cao  hơn.  ưu điểm kế tiếp của cao su tổng hợp là  có  thể vận hành  khi
   trục hơi bị đảo hoặc lệch tâm.  Đệm dầu kiểu vỏ yêu cầu diện tích lớn hơn
   đệm dầu kiểu liên  kết, do có kích thước lớn hơn với cùng kích cỡ trục.
       Đệm dầu kiểu tố hợp có thiết kế tương tự hai kiểu nêu trên.  Đệm này
   có  cấu trúc nền  amiant cứng và vật liệu đàn  hồi liên kết với nền.  Nền có
   tác dụng chịu lực và cho phép lắp chặt đệm dầu vào vị trí.  Cấc "môi"  đàn
   hồi dược chê tạo băng vật liệu tương tự hai kiểu đệm dầu nêu trên, ưu điểm
   chính của kiểu cấu trúc này là cải thiện khả năng làm kín trong lỗ và khả
   năng khớp với chu vi lỗ có thế’ không thật tròn. Đối với nhiệt dộ và tốc độ
   quay, đệm dầu kiểu tồ hợp có khả năng đáp ứng tương tự các đệm dầu kiểu
   liên  kết và  kiểu  vỏ  với  cùng loại  vật liệu.  Hầu  hết các đệm dầu loại  hai
   mảnh đều có cấu trúc kiểu tồ hợp. Có thề lắp loại đệm dầu này băng cách
   đặt chúng xung quanh trục, thay vì  đấy vào trục như loại nguyên khối.
       Đệm dầu tố hợp, hoặc đệm dầu hai phần tứ, được thiết kê đế làm kín
    nơi có chất lóng ớ cả hai phía đệm kín. Các tồ hợp khác cung cấp tác dụng
    làm kín theo một chiều cùng với tác động quét hoặc khứ theo chiều ngược
    lại. Đệm dầu tồ hợp có thiết kế cơ bản tương tự hai loại đệm dầu nêu trên,
    nhưng có các "môi" làm kín kép, thường hướng theo các chiều ngược nhau.
    Một sô được chế tạo với hai "môi" hướng theo một chiều, dùng cho các điều
    kiện khó  làm kín hoặc yêu cầu rò  ri ở mức thấp nhất.  Ba chế độ  lắp đặt
    đệm kín dầu là kiểu ngăn chặn, kiểu loại trừ, và kiểu kết hợp, Hình 32-12.

                                                               157
   152   153   154   155   156   157   158   159   160   161   162