Page 153 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 153
Hình 32-1 Hình 32-2 Hình 32-3 Hình 32-4
thiết kế nguyên mặt nhưng thường được sử dụng theo
thiết kế mặt vành khuyên. Phần chứa dây xoắn chỉ ở
nơi các mặt bích gặp nhau. Phần còn lại của đệm lót
Hình 32-5
chứa vành nền. Các đệm lót đặc biệt với dây xoắn kim
loại không có vành nền, được dùng trong một sô' thiết
kế nối kết đực-cái và rãnh-lưỡi.
Bệm ló t Kim loại phẳng và kim loại có rãnh
Đệm lót kim loại phẳng và kim loại có rãnh, Hình 32-4 thường sử dụng
trong các thiết kế nối kết đực-cái và rãnh-lưỡi,
Bệm ló t vành kim loại
Đệm lót vành kim loại, Hình 32-5, có tiết diện oval hoặc hình tám cạnh,
chỉ dùng trong các cấu hình nối kết mặt bích-vành.
LựA CHỌN BỆM LÓT KÍN
Khi lựa chọn đệm lót, cần nhớ đệm này làm việc trong các điều kiện nhiệt
độ và áp suất. Các nhà chế tạo đệm lót thường liệt kê các định mức nhiệt
độ và áp suất cực đại của vật liệu đệm lót. Họ còn cung cấp định mức nhiệt
độ nhân với áp suất (P X T) cực dại. Bảng 32-1 cung cấp dữ liệu p và T của
một số vật liệu đệm lót thông dụng.
Bảng 32-1. Tính chất vật lý của vật liệu đệm lót kfn
Vật liệu Nhiệt độ max (°F) Áp suất max (psì) p X T max
Cao su tự nhiên 200 100 15000
SBR 200 100 15000
Neoprene 250 150 20000
Nitrlle 250 150 20000
EPDM 300 150 20000
Amianưcao su liên kết 900 3000 350000
AmianưSBR liên kết 750 1800 350000
Amiant/neoprene liên kết 750 1500 350000
Amianưnitrile liên kết 750 1500 350000
BỆM KHUÔN VÀ BỆM TẠO HĨNH
Nguyên tắc làm việc của loại đệm này hoàn toàn khác với dệm lót kín,
không cần lực nén để vận hành. Áp suất lưu chất được làm kín cung cấp lực
để dệm kín tựa lên các bề mặt nôi ghép. Do đó chúng thường được coi là
153