Page 449 - Phòng Và Chữa Các Loại Đau Đầu
P. 449
PHÒNG VÀ CHỮA CÁC BÊNH ĐAU ĐẦU
Tuy người ta đã biết thuốc chống trầm cảm có nhiều
tác dụng phụ và biến chứng nhưng có trường hợp vẫn
phải dùng. Trường hợp phải dùng IMAO, vì các hoá dược
khác không có tác dụng đôi với những trạng thái suy
nhược tâm thần nặng và trầm cảm thoái triển.
Điều quan trọng nhất là chỉ định sử dụng cần phải
đúng và thích hợp với từng bệnh nhân, phải điều trị
thăm dò thuốc, thăm dò liều tác dụng, theo dõi chặt chẽ
những phản ứng trong quá trình điều trị. Từ đó người ta
có thể dự phòng, phát hiện được kịp thời và xử trí tốt
những biến chứng.
c. THUỐC GIẢM ĐAU
1. Các thuốc giảm đau nhóm salicylic
Acid acetyl salicylic
Tên khác: aspirin, salicvlic acetat...
Biệt dược: Acesal, Acetysal, Acylpyrin, Aspro,
Istopyrin, Polprin, Empirin, Rhodine, Ruspirin, Aspirin
pH8.
Tác dụng: hạ nhiệt, giảm đau. Gần đây, nhiều công
trình nghiên cứu đã xác nhận thuốc này có tác dụng
chống kết tập tiểu cầu có hiệu quả nhất nên được sử
dụng để dự phòng tai biến mạch mâu não do huyết khôi
(thrombosis) dưới dạng các biệt dược (Colíarit và
Micristin).
Chỉ định: đau đầu, đau dây thần kinh, đau răng,'
viêm khớp, cảm sốt.
Liều dùng (ở đây chỉ nói đến liều dùng cho đau đầu):
- Uống: viên nén 100 - 300 - 500mg, cứ 4 giờ uống
từ 300 đến 500mg và trong 24 giờ có thể cho tối 2 -
3g (người lớn).
449

