Page 26 - Phát Triển Bền Vững Và Chăm Sóc Sức Khỏe Ở Miền Núi
P. 26

Nghị  định  số 02/CP ngày  15/1/1999;  Chỉ thị  số 286/TTg  và
   287/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/5/1997; Nghị định sô'
    183/1999/NĐ-CP ngày 16/1/1999.
      Người  dân  nói  ở đây  chủ  yếu  là  người  dân  lao  động  nông
   nghiệp bản địa, người di cư đã bước đầu ổn định cuộc sống, các
   nhà dầu tư có khả năng lập các trang ưại,  V.V..  Phần đất chia có
   thể đã có cây rừng, các diện tích có các cây tạp hoặc còn hoang
   hóa.  Cần  làm hợp đồng giao đất theo đúng quy định của Luật

   đâ't đai và các luật hiên hành có ỉiên quan trong thòi hạn 50 năm
   hay lâu hơn nữa.
      Diện tích giao tuỳ nguyện vọng và khả nãng lao động thực sự
   cùa hộ được giao; ở độ cao 50 đến  100 mét từ nhà ở trở lên cho
   tiện việc đi  lại chăm sóc cây trồng đễ dàng; đỡ vất vả; cũng có
   thể trên  100m theo nguyện vọng chính đáng.

      a) Bảo vệ rừng
      Ở phần đất đã có cây, đương sự không được chặt cây đốt cây
    làm nương rẫy, bán cây, cho người khác chặt cây... mà phải bảo
    vộ, chãm  sóc  tốt cây ưồng cho đến thời  kì khai  thác.  Cần  giải
    thích kĩ cho các hộ dân là cần chấm dứt tập quán lỗi thời là Làm
    nương  rẫy  để  sản  xuất  ỉ ươn g  thực;  sản  lượng  lương  thực  thu
    hoạch được thấp hơn quá xa giá các cây bị chặt, bị đốt cháy, chua
    kể đến các tác hại khác về ô nhiễm mối trưòng và các thảm họa
    môi trường khốn lường mà bản thán họ sẽ phải gánh chịu.

       Người dân không làm công thuê để chặt hạ cây rímg'cho bất
    cứ ai và với bất cứ giá nào. Người dân cũng khống săn bắt bừa
    bãi các động vật rừng, các loài thú quý hiếm, các chim rừng, các
    loài b ò sát, V.V..  để  bán ch o các  thương nhân,  m ặc  dầu  họ  có   thể


    26
   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31