Page 369 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 369
Điều 158. Đ ất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng hoặc được úy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì
phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:
a) Đốỉ với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản
lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong
việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì úy ban nhân dân cấp
xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách
nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Đối vối đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị
lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật
thì Chủ tịch Úy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc
chuyển mục đích phải phù hợp vối quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn
bản chấp thuận của cơ quan nhà nưốc có thẩm quyền quyết định xếp
hạng đối vối di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 7 Nghị định sô'43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một sô'điều của Luật đất đai, cụ thể:
Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ờ
và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ử và tài sản
khác gắn liền vói đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
369