Page 142 - Nguy Cơ Đánh Trùng Thuế
P. 142
[15] Nhìn chung, thời gian tối đa cho các nhà xuất khẩu được tính từ
ngày nhận được bảng câu hỏi và trong hiệp định này các nhà xuất khẩu
được coi là đã nhận được bảng câu hỏi một tuần sau khi bảng câu hỏi đó
được gửi cho người nhận hoặc được chuyển cho cơ quan đại diện ngoại
giao thích hợp của Thành viên xuất khẩu hàng hóa hoặc trong trường
hợp Thành viên đó của WTO là một lãnh thổ hải quan độc lập thì là cơ
quan đại diện chính thức cho lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa đó.
[16]
Các bên hiểu rằng trong trường hợp có quá nhiều nhà xuất khẩu,
đơn yêu cầu điều tra đầy đủ dưới dạng văn bản sẽ chỉ được cung cấp cho
các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu hoặc của hiệp hội thương
mại có liên quan.
[17] Các Thành viên nhận thức được rằng tại lãnh thổ của một số Thành
viên nhất định, việc cung cấp thông tin có thể được yêu cầu tuân thủ theo
lệnh bảo vệ thông tin được xác định một cách chặt chẽ.
[18] Các Thành viên nhất trí rằng không được phép từ chối các yêu cầu
bảo mật thông tin một cách tuỳ tiện.
[19]
Từ "có thể" không được phép hiểu có nghĩa là cho phép vừa tiếp
tục các thủ tục, vừa áp dụng cam kết về giá trừ phi được qui định khác đi
tại khoản 4.
[20]
Việc tuân thủ qui định về thời hạn được nêu tại khoản này và tiểu
khoản 3.2 có thể không thực hiện được khi sản phẩm đang được xem xét
phải chịu các thủ tục rà soát tư pháp.
[21]
Việc quyết định nghĩa vụ phải thanh toán thuế chống phá giá cuối
cùng như được qui định tại khoản 3, điều 9 bản thân nó không có nghĩa là
việc xem xét lại theo như cách hiểu của Điều này.
[22]
Trong trường hợp thuế chống phá giá được thu trên cơ sở hồi tố,
nếu như kết luận của quá trình điều tra gần nhất theo thủ tục được qui
định tại tiểu đoạn 3.1 của Điều 9 là sẽ không đánh thuế, thì bản thân đó
không buộc các cơ quan có thẩm quyền phải chấm dứt áp dụng thuế có
thời hạn.
[23]
Trong trường hợp các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin
và diễn giải theo đúng qui định Điều này dưới dạng một báo cáo riêng thì
các cơ quan này phải đảm bảo rằng công chúng có khả năng tiếp cận
được tới bản báo cáo đó.
[24]
Điều này không ngăn cản việc có hành động theo như các điều
khoản khác của GATT 1994 trong trường hợp thích hợp.
142