Page 37 - kỹ Thuật Trồng Ngô
P. 37
- Giống nhiễm nhẹ bệnh khô vằn (1,5 - 2,0), nhiễm
nhẹ bệnh rỉ sắt (1,5), chịu hạn khá (điểm 2,0), chống
đổ'tốt!
- Năng suất: giống có tiềm năng năng suất trung
bình. Ở những vùng trồng ngô nhờ nước trời (trong
mùa mưa), giống cho năng suất khá cao và ổn định. Vụ
hè thu và thu đông có thể đạt năng suất từ 42 - 78
tạ/ha. Vụ đông xuân đạt 50 - 80 tạ/ha.
c. Hướng sử dụng
- Phát huy tốt ở những vùng đất xấu, những vùng
thâm canh thấp - trung bình.
- Giống B9698 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn
DK888 từ 10 - 12 ngày, rất phù hợp với cơ cấu ngô hè
thu - thu đông hoặc những vùng cần giống ngắn ngày
để đảm bảo trồng 2 vụ chắc ăn trong mùa mưa ở Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên.
- Ở phía Bắc, giống thích hợp gieo trồng các vụ
xuân, vụ thu, hoặc vụ thu đông ở vùng núi phía Bắc.
6. Giống ngô G5449 (gọi tắt là G49)
cu Nguồn gốc
G5449 là giống lai đơn của Công ty Novartis Thụy
Sĩ. Được khảo nghiệm và sản xuất trình diễn từ vụ
đông xuân 1996 ở nhiều tỉnh phía Nam. Là giống đã
được công nhận và cho phép mở rộng năm 1998.
b. Những đặc tính chủ yếu
Thời gian sinh trưởng ở phía Nam 90 - 95 ngày,
phía Bắc 110 - 115 ngày. Cao trung bình 193 - 210cm,
chiều cao đóng bắp 90 - lOOcm. Đường kính bắp 4,3 -
4,5cm, chiều dài bắp 16 - 18cm, 12 - 14 hàng hạt bắp,
5 6 KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ